Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2016

Thuốc tiểu đường từ nhân sâm

Thuốc tiểu đường hiệu quả từ cây thảo dược. Trong y học cổ truyền tiểu đường thuộc phạm vi chứng bệnh tiêu khát với các biểu hiện điển hình như khát nước, đi tiểu liên tục, người gầy, ăn nhiều hay đói. Theo kinh nghiệm của y học Phương Đông đã áp dụng một số loại thảo dược làm thuốc tiểu đường rất hiệu quả mà lại không gây ra bất tác dụng phụ nào cho người bệnh. Dưới đây bạn đọc có thể tham khảo áp dụng một số thảo dược dùng trị bệnh tiểu đường đặc biệt tiểu đường tuýp 2.

Xem thêm:
Thuốc tiểu đường hiệu quả từ cây thảo dược

1. Thuốc tiểu đường hiệu quả với cây bạch truật

 Trong y học cổ truyền, bạch truật được dùng phối hợp với một số dược thảo khác để trị tiểu đường rất tốt. Các hoạt chất gây hạ đường máu là các atractan A, B và C.
Bài thuốc tiểu đường: Bạch truật 12g, hoàng kỳ 65g, đảng sâm 25g, hoài sơn 15g, phục linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Mỗi đợt điều trị 2 tháng.

2. Thuốc tiểu đường với cam thảo đất

Hoạt chất amellin trong cam thảo đất có tác dụng làm giảm đường máu và các triệu chứng của bệnh tiểu đường, sự giảm nồng độ đường trong máu và nước tiểu diễn ra dần dần. Nó làm tăng mức dự trữ kiềm bị hạ thấp ở bệnh nhân tiểu đường và giảm hàm lượng các chất tạo ceton trong máu.

3. Thuốc tiểu đường với câu kỷ

Câu kỷ có tác dụng hạ đường huyết và tác dụng ức chế men aldose reductose. Men này gây tích lũy sorbitol trong tế bào, là nguyên nhân quan trọng sinh những biến chứng nghiêm trọng của tiểu đường như bệnh về võng mạc, thần kinh và thận. Câu kỷ được dùng phối hợp với các vị khác trong y học cổ truyền để làm thuốc chống bệnh tiểu đường.
Bài thuốc tiểu đường: Câu kỷ 12g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, thạch hộc 12g, mẫu đơn bì 12g, sơn thù 8g, rễ qua lâu 8g, sa sâm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

4. Thuốc tiểu đường hiệu quả từ hành tây

Hành tây có tác dụng hạ đường huyết rất tốt. Hành tây sống cho vào thức ăn hàng ngày của bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin đã có tác dụng hiệp đồng và làm giảm liều thuốc cần thiết để điều trị bệnh. Ðể làm giảm đường máu, cho bệnh nhân tiểu đường uống dịch ép hành tây, mỗi buổi sáng một thìa canh, uống liền trong 1-2 tháng sẽ có hiệu quả.

5. Mướp đắng vị thuốc tiểu đường hiệu quả nhất

Quả mướp đắng còn xanh có tác dụng hạ đường máu,  làm chậm sự phát triển bệnh võng mạc và đục thủy tinh thể của mắt. Mướp đắng có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ những gốc tự do – là một trong những nguyên nhân gây bệnh tiểu đường. Quả mướp đắng có tác dụng làm tăng khả năng dung nạp glucose của bệnh nhân tiểu đường. Hoạt chất chính trong mướp đắng có tác dụng hạ đường máu là charantin, glycosid steroid.
Bài thuốc tiểu đường: Dùng quả mướp đắng đã phát triển to nhưng còn xanh, thái mỏng, phơi nắng cho khô. Khi dùng tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 12-20g, chia làm 2-3 lần, sau bữa ăn, chiêu với nước. Sau khoảng 2 tháng dùng thuốc, khi đường máu hạ xuống gần mức bình thường, giảm liều thuốc xuống một nửa để duy trì. Nếu có nhu cầu dự trữ mướp đắng khô lâu ngày để dùng dần thì để nơi khô mát, thỉnh thoảng đem phơi hay sấy khô để tránh mốc mọt.

6. Thuốc tiểu đường từ nhân sâm

Nhân sâm có tác dụng hạ đường huyết, ngăn ngừa nguy cơ xuất hiện các biến chứng tiểu đường.
Bài thuốc tiểu đường: Nhân sâm 15g, thiên môn 30g, sơn thù 25g, câu kỷ 15g, sinh địa 15g. Sắc riêng nhân sâm và cô thành 30ml cao, sắc chung 4 dược liệu còn lại và cô thành 170ml cao lỏng, trộn lẫn hai cao này. Mỗi lần uống 20ml, ngày dùng 2-3 lần trước bữa ăn.

7. Thuốc tiểu đường từ sinh địa

Hoạt chất hạ đường máu là các glycosid iridoid A, B, C và D. Sinh địa cũng có tác dụng làm chậm sự phát triển biến chứng đục thể thủy tinh ở mắt và giảm các triệu chứng bệnh thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ÐTÐ. Sinh địa được dùng phối hợp với các vị khác trong y học cổ truyền để trị bệnh tiểu đường
Bài thuốc tiểu đường:
a/ Sinh địa 800g, hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấy nước, tẩm vào hoàng liên, phơi khô rồi lại tẩm, làm như vậy cho đến hết nước sinh địa. Tán nhỏ hoàng liên, làm thành viên. Mỗi lần uống 10g, ngày dùng 2-3 lần.
b/ Sinh địa, hoài sơn, phục linh, mỗi vị 15g; Sơn thù, trạch tả, ngưu tất, mỗi vị 10g; Hạt mã đề, mẫu đơn bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

8. Thuốc tiểu đường với thiên môn

Trong y học cổ truyền, thiên môn được dùng phối hợp với các dược thảo khác trị bệnh tiểu đường.
Bài thuốc tiểu đường: Thiên môn 12g, thạch cao 20g; Sa sâm, mạch môn, hoài sơn, bạch biển đậu, ý dĩ, mỗi vị 12g; Tâm sen 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là một trong những chứng bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai không giống như các dạng tiểu đường khác tiểu đường thai kỳ sẽ hết khi bé chào đời. Theo thống kê tiểu đường thai kỳ chiếm khoảng 3-5% số thai nghén, tuy tiểu đường thai kỳ không ảnh hưởng gì đến sức khỏe người mẹ nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời thì nguy cơ gặp biến chứng thai sản rất nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Xem thêm:
Người mẹ khi mắc phải tiểu đường thai kỳ nếu không biết cách giữ đường huyết của mình luôn ở mức bình thường thì sẽ dẫn tới các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ bé.Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là gì ?

Đây là một loại tiểu đường mà một số phụ nữ mắc phải trong thai kỳ. Từ 2 đến 10% phụ nữ mang thai mắc chứng bệnh này, khiến nó trở thành một trong những vấn đề về sức khỏe phổ biến nhất trong thai kỳ. Tiểu đường là một vấn đề phức tạp, nhưng nói ngắn gọn nó có nghĩa là bạn có mức đường huyết cao bất thường.

Cơ chế hình thành tiểu đường thai kỳ

Khi bạn ăn, hệ tiêu hóa sẽ chuyển hóa phần lớn thức ăn thành một loại đường gọi là glucose. Glucose ngấm vào máu và sau đó, dưới sự hỗ trợ của insulin (một hóc môn sản xuất bởi tuyến tụy), các tế bào sẽ chuyển đường glucose đó thành năng lượng sống. Tuy nhiên, nếu cơ thể bạn không sản xuất đủ insulin – hoặc các tế bào gặp vấn đề trong việc đáp ứng lại tác dụng của insulin – sẽ gây ra tình trạng quá nhiều đường glucose ở lại trong máu của bạn, thay vì di chuyển vào các tế bào và chuyển thành năng lượng.
Khi bạn có thai, sự thay đổi hóc môn có thể làm cho các tế bào trong cơ thể bạn ít đáp ứng hơn với insulin. Với đa số phụ nữ mang thai, điều này không phải là một vấn đề: khi cơ thể cần nhiều insulin hơn, tuyến tụy sẽ chịu trách nhiệm sản xuất thêm. Nhưng nếu tuyến tụy của bạn không thể bắt kịp với nhu cầu insulin tăng cao trong thai kỳ, mức đường máu của bạn sẽ lên cao dần, kết quả là chứng tiểu đường thai kỳ.
Đa số phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ không tiếp tục bị tiểu đường nữa sau khi sinh con (thai kỳ kết thúc). Tuy nhiên, một khi bạn đã bị tiểu đường thai kỳ, bạn sẽ có nguy cơ bị tái phát cao hơn trong thai kỳ sau và trong giai đoạn sau này của cuộc đời.

Yếu tố nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ

Những phụ nữ có nguy cơ cao nhất là những người đang mắc bệnh tiểu đường hoặc đã từng mắc tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước đó, hay những người sinh một hoặc nhiều con có trọng lượng “đáng nể” khi mới chào đời. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những nhóm phụ nữ sau cũng có nguy cơ:
- Những bà mẹ lớn tuổi (có khuynh hướng phát triển bệnh đái tháo đường do tuổi tác).
- Những phụ nữ mắc bệnh huyết áp cao.
- Những phụ nữ mà từng có trọng lượng quá khổ sau sinh (nặng hơn 4kg).
- Những phụ nữ mà có cha/mẹ hay anh/chị em ruột mà từng phải tiêm insulin bổ sung.

Nguy cơ ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ

Đối với người mẹ
Người mẹ bị tiểu đường thai kỳ dễ bị nhiễm độc thai nghén (tiền sản giật và sản giật với các dấu hiệu cao huyết áp, protein niệu và phù trong thời kỳ mang thai). Thai phụ cũng dễ bị nhiễm trùng nặng; có tỷ lệ sinh phải can thiệp nhiều hơn (mổ sinh, chịu các thủ thuật do sinh khó). Sau khi sinh có thể bị tiểu đường nặng hơn. Có khoảng 5% đến 20% bà mẹ bị tiểu đường trong lúc có thai sau khi sinh vẫn tiếp tục bị bệnh. Bạn gái bị bệnh tiểu đường khi mang thai có nguy cơ sẩy thai cao hơn, đặc biệt, nếu kiểm soát mức đường huyết không tốt.
Đối với thai nhi
Thai nhi của các bà mẹ bị tiểu đường có tỷ lệ tử vong cao hơn và thai có thể bị dị tật hoặc chậm phát triển. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng bất thường bẩm sinh tăng gấp 3 lần ở những thai nhi có mẹ mắc bệnh tiểu đường. Thời gian bị ảnh hưởng (gây bất thường bẩm sinh) rất giới hạn, khi tuổi thai khoảng 3-6 tuần. Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết chặt chẽ, sớm trong thai kỳ, thậm chí ngay cả trước khi có thai, sẽ giúp ngăn ngừa những bất thường của thai nhi.
Sự trưởng thành về phổi của thai trong tử cung của mẹ có bệnh tiểu đường thường chậm hơn so với thai nhi của các bà mẹ không bị bệnh. Do đó, nếu trẻ bị sinh non thì càng dễ bị suy hô hấp nặng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ có mẹ bị tiểu đường bị suy hô hấp tăng gấp 5 – 6 lần so với trẻ có mẹ bình thường.
Con của các bà mẹ tiểu đường thường nặng cân, to con và to cả các bộ phận nội tạng trừ não (4kg hoặc hơn thế là chuyện thường gặp ở các bà mẹ bị tiểu đường). Bởi vì khi đường huyết tăng, thai nhi tăng tiết insulin để tiêu thụ lượng đường này nên bé cũng tăng trưởng và dự trữ năng lượng dưới dạng glycogene ở lớp mỡ của thai nhi. Vì thế, thai này thường gây đẻ khó, có tỷ lệ mổ cao, nếu đẻ thường rất dễ bị sang chấn. Thai tuy to nhưng lại kém về chức năng và kém phát triển sau khi sinh, đặc biệt là phát triển về trí tuệ, tâm thần. Vì vậy trẻ sơ sinh của các bà mẹ mắc tiểu đường thường được coi là “những em bé khổng lồ nhưng chân đất sét”.
Những giờ đầu tiên sau khi sinh, con của những bà mẹ bị tiểu đường có thể bị hạ đường huyết. Thậm chí nếu hạ đường huyết kéo dài và trầm trọng có thể làm tổn thương não của trẻ. Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết tốt ở người mẹ có thể ngăn ngừa tình trạng này. Sau sinh nên kiểm tra và theo dõi chặt chẽ.
Con của những bà mẹ bị tiểu đường thường bị vàng da nhẹ, do lượng bilirubin trong máu tăng cao. Hiện tượng này có thể được điều trị bằng cách bù nước và chiếu đèn.

Vì sao phải làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

- Tiểu đường thai kỳ có thể gây những biến chứng cho cả mẹ,  thai, trẻ sơ sinh và cả khi trẻ lớn lên. Đối với mẹ, đái tháo đường thai nghén có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, đái tháo đường type 2 sau khi sinh. Đối với thai, đái tháo đường thai nghén có thể gây chứng khổng lồ, thai chết lưu, đẻ non; khi đẻ  ra trẻ sơ sinh có thể bị suy hô hấp, hạ glucose máu, vàng da;  khi lớn lên trẻ có thể bị béo phì, đái tháo đường type 2. Chính vì vậy cần phải làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ để chuẩn đoán sớm và kịp thời điều trị, tránh các biến chứng cho cả mẹ và con là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
- Tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng. Đó là lý do vì sao hầu hết phụ nữ mang thai nên thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose khi có thai được 24 đến 28 tuần.
- Tuy nhiên, nếu bạn thuộc nhóm nguy cơ cao đối với tiểu đường hoặc đang có những dấu hiệu như có đường trong nước tiểu, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm nghiệm pháp này từ lần khám thai đầu tiên, và lặp lại vào tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ nếu kết quả của lần xét nghiệm đầu tiên là âm tính.

Các chỉ định xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

- Chỉ định xét nghiệm tiểu đường thai kỳ trong lần khám thai đầu tiên : Cho làm xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c hoặc glucose máu ngẫu nhiên để sàng lọc đái tháo đường lâm sàng (clinical diabetes), đái tháo đường thai nghén (gestational diabetes) hoặc bình thường.
- Chỉ định nghiệm pháp dung nạp glucose ở tuần thứ 24 -28 của thai kỳ : Nghiệm pháp có thể  được chỉ định ở “tất cả các thai phụ hoặc các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai nghén cao.

Cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

Để phát hiện sớm ra tiểu đường thai kỳ thì các thai phụ cần làm test dung nạp glucose và tiểu đường thai kỳ giữa tuần 24 và 28. Một đồ uống có đường nhưng không có ga được trao cho người mẹ để uống trước khi làm xét nghiệm. Thai phụ có thể được làm xét nghiệm máu trong vòng 1 tiếng sau khi uống xong. Thời gian là rất quan trọng để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác. Xét nghiệm máu không gây nguy hiểm cho mẹ và bé. Kết quả xét nghiệm được biết trong vòng 1-2 ngày sau đó.
Những người mẹ với lượng glucose cao sau các xét nghiệm sàng lọc sẽ được thử nghiệm dung nạp glucose. Điều này có nghĩa mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm và chờ đợi 1-2 ngày để biết kết quả. Nếu kết quả cho mức độ cao của đường, người mẹ cần được theo dõi cẩn thận. Chế độ ăn uống và tập luyện có thể kiểm soát mức độ insulin. Trường hợp mức độ đường là rất cao, tiêm insulin là cần thiết.

Làm gì khi mắc tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ trong giai đoạn mang thai đều sinh con bình thường, khỏe mạnh. Tuy nhiên, 50% phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ khi mang thai sẽ phát triển thành bệnh đái tháo đường thực thụ trong khoảng 20 năm sau. Để giảm thiểu nguy cơ này, bạn cần có một chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong giai đoạn mang thai và sau này.

Cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường được xếp vào một trong những bệnh mãn tính nguy hiểm gây tử vong hàng đầu ở các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam ước tính có khoảng 5 triệu người đang mắc phải bệnh tiểu đường, con số này còn tiếp tục gia tăng nếu như người dân không tự biết bảo vệ sức khỏe của mình.
Xem thêm:
Bệnh tiểu đường
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi muốn các bạn tìm hiểu sâu hơn về bệnh tiểu đường gồm: Bệnh tiểu đường là gìCơ chế phát phát sinh bệnh tiểu đườngphân loại bệnh tiểu đường,nguyên nhân bệnh tiểu đường,  triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường và cách điều trị bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường là gì ?

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường là một dạng bệnh nội tiết do rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể. Biểu hiện của bệnh tiểu đường là mức đường trong máu luôn tăng cao, ở giai đoạn mới phát người bệnh thường xuyên thấy khát nước, khô miệng, tiểu nhiều về đêm.

Cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường

Để tìm hiểu cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường chúng ta có thể mô phỏng quá trình hoạt động của cơ thể như sau:
Tuyến tụy =>> Sản xuất ra Insulin =>>Đường (Glucose) =>>Sinh ra năng lượng
Giải thích cho quá trình này như sau: Khi chúng ta ăn uống thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường glucose một dạng tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường glucose thì khi đó tuyến tụy sẽ sản xuất ra insulin và loại hooc môn nội tiết này lại có nhiệm vụ giúp vận chuyển đường glucose đi vào các tế bào trong cơ thể để sinh ra năng lượng. Khi quá trình xử lý này hoạt động một cách không bình thường tức là đường glucose không được vận chuyển đi đến các tế bào, kết quả làm cho lượng đường glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh tiểu đường.

Phân loại bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường được chia làm 2 dạng tiểu đường chính là bệnh tiểu đường tuýp 1 và bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 1 là gì

Bệnh tiểu đường tuýp 1 hay còn gọi là bệnh đái tháo đường tuýp 1 là dạng tiểu đường phụ thuộc vào insulin phát sinh do hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn đã tấn công vào các tế bào của tuyến tụy làm cho các tế bào của tuyến tụy không thể sản xuất ra insulin. Khi không có insulin các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được đường glucose, do đó lượng đường glucose trong máu sẽ tăng cao. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 phải được tiêm insulin để duy trì cuộc sống. Đối tượng mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 thường là trẻ em và thanh thiếu niên.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì

Bệnh tiểu đường tuýp 2 hay còn gọi là đái tháo đường tuýp 2 không giống với bệnh tiểu đường tuýp 1 đây là dạng tiểu đường không phụ thuộc vào insulin và xảy ra phổ biến hơn, đối tượng mắc chính là độ tuổi từ 40 trở lên nhưng đôi khi cũng có thể bắt gặp bệnh tiểu đường tuýp 2 ở người có độ tuổi rất trẻ. Bệnh tiểu đường tuýp 2 phát sinh do tuyến tụy vẫn sản xuất ra insulin, nhưng insulin lại không thực hiện được chức năng vốn có của nó có nghĩa là cơ thể trở nên đề kháng với insulin, khiến cho lượng đường trong máu sẽ tăng cao.

Nguyên nhân bệnh tiểu đường

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1

-    Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuyp 1. Gen được truyền từ bố mẹ cho con. Gen giúp thực hiện tạo ra các Protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường.
-    Do hệ thống miễn dịch: Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta. Chính lý do này làm cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin.
–    Yếu tố môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2

-    Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường loại 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
-    Do béo phì và lười vận động: Do dư thừa Calo, mất đi sự cân đối calo với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng insulin. Khi nạp quá nhiều dinh dưỡng vào cơ thể mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên bệnh tiểu đường.

Triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường về cơ bản gồm có 7 triệu chứng chính có thể nhận biết:
1. Khát nước quá mức bình thường, khô miệng ngay cả sau khi uống nước.
2. Thường xuyên đi tiểu và thường đi ngay sau khi uống nước khoảng 15-20 phút. Tuy nhiên cũng không nên vội kết luận rằng một người bị bệnh tiểu đường dựa trên triệu chứng ít này vì cũng có những nguyên nhân khác cũng gây ra đi tiểu nhiều như ăn quá nhiều đồ hải sản…
3. Giảm cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo mệt mỏi. Điều này có thể là do các vấn đề khác như tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp, vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện kiểm tra y tế và xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân.
4. Mờ mắt. Đây là một vấn đề cần được quan tâm cẩn thận do nhiều người được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường ngay sau khi họ gặp vấn đề với tầm nhìn. Tiểu đường có thể gây ra mù tạm thời, đôi khi là mù vĩnh viễn.
5. Buồn nôn, khi đó có thể người bệnh có những biểu hiện nôn đi kèm hoặc không nôn.
6. Chậm hồi phục từ các vết thương. Một số người sẽ thấy rằng họ dễ dàng bị thâm tím, loét hoặc tổn thương da khi va chạm nhẹ và thường thì các vết thương này lâu lành.
7. Nhiễm trùng âm đạo ở phụ nữ và nhiễm trùng nấm men ở nam giới.

Cách điều trị bệnh tiểu đường

Điều trị bệnh tiểu đường

Mục tiêu chính trong điều trị bệnh tiểu đường là giúp người bệnh luôn giữ được mức đường huyết ổn định, ngăn ngừa và làm chậm sự xuất hiện cảu biến chứng tiểu đường có thể xảy ra.
Để làm điều này thì người bệnh phải thực hiện đúng theo phác đồ điều trị mà bác sĩ đưa ra tùy theo từng đối tượng bệnh nhân bao gồm : Chế độ ăn kiêng + Vận động tập thể dục + Thuốc điều trị.
- Với chế độ ăn kiêng người bệnh phải thực sự lưu ý ăn uống luôn đảm bảo yếu tố dinh dưỡng nhưng không để đường huyết tăng. Người bệnh tiểu đường nên hạn chế ăn các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, nên ăn nhiều rau xanh…cùng những thực phẩm có lợi cho bệnh tiểu đường.
- Người bệnh tiểu đường nên có thói quen tích cực vận động. Mỗi ngày nên dành từ 30 – 45 phút để đi bộ. Ngoài ra có thể chơi các môn thể thao khác phù hợp với sức khỏe. Thể thao chính là một phương pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường.

Người bệnh tiểu đường nên ăn gì ?

Chế độ ăn uống dành cho người tiểu đường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phác đồ điều trị bệnh tiểu đường kết hợp cùng với chế độ luyện tập  thể dục và thuốc điều trị. Bệnh tiểu đường nên ăn gì để luôn đảm bảo về yếu tố dinh dưỡng không gây tăng đường huyết và phòng ngừa sự phát triển của bệnh tiểu đường.
Xem thêm:
Bệnh tiểu đường nên ăn gì
Để trả lời cho câu hỏi bệnh tiểu đường nên ăn gì ? thì trước hết chúng ta cần phải biết mục đích chính trong điều trị tiểu đường là làm cho đường huyết không tăng luôn ở mức ổn định để ngăn chặn hoặc làm chậm sự xuất hiện của các biến chứng tiểu đường có thể gây ra. Chính vì vậy bất kỳ ai khi mắc phải bệnh tiểu đường hãy học cách sống chung với nó và tự trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh tiểu đường đặc biệt là biết cách vận hành theo đúng quy trình điều trị tiểu đường : Chế độ ăn uống + Tập thể dục + Thuốc điều trị.  Muốn vậy bạn hãy tự mình trả lời  cho câu hỏi sau đây: Bệnh tiểu đường nên ăn gì để không gây tăng đường huyết và phòng ngừa biến chứng ? Dưới đây là lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường.
Theo hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ, đối với bệnh nhân tiểu đường nên duy trì đường huyết ở mức sau : Trước ăn: 90-130 mg/dl ( 5,0- 7,2 mmol/l ); sau ăn 1- 2h: < 180 mg/dl ( 10mmol/l
Để làm được điều này, người bệnh cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Phải ăn uống điều độ, đúng giờ, không để quá đói nhưng cũng không ăn quá no.
– Nên chia nhỏ bữa ăn (ít nhất 4 bữa). Người bệnh cũng nên ăn bữa phụ buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm.
– Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.

Người bệnh tiểu đường nên ăn gì ?

Người bệnh tiểu đường nên ăn các thực phẩm có ích cho bệnh tiểu đường như rau quả, trái cây và thịt, cá, tôm…với thứ tự ưu tiên như sau:
– Bệnh tiểu đường nên ăn nhiều rau quả: Rau mồng tơi, cải bẹ trắng, rau dền cơm, dưa leo, mướp đắng, rau diếp, củ cải, xà-lách xoong, rau muống, cải bẹ xanh, bầu, bí, cần tây, cà chua. Một số rau quả khác cũng rất có ích cho người bị tiểu đường như: đậu bắp, rau đay, bông súng, củ sắn nước, đậu hũ, đậu cô-ve, đậu xanh, giá sống, nấm đông cô, mộc nhĩ trắng, cà tím, các loại rau thơm, mè đen, tỏi, hành tây…
Các loại rau trên nên dùng tươi sống, hoặc luộc chín, hấp, nấu canh, hạn chế dùng dưới dạng xào, chiên nhiều dầu mỡ khó tiêu, nướng chín.
Bệnh tiểu đường nên ăn gì
– Người bệnh tiểu đường nên ăn các loại trái cây: Một số trái cây tươi, ít ngọt sẽ cung cấp nhiều vitamin C và chất khoáng như: mận, điều, cam, quýt, bưởi, khế, mơ, dưa gang, dưa hấu. Một số có thể dùng nhưng chỉ với số lượng ít như: táo tây (1 trái), nho tươi (2 trái nhỏ), đu đủ chín (1/4 trái nhỏ), dứa (1/2 trái), chuối (1 trái), sa-pô-chê (1/2 trái)…Với bệnh tiểu đườn không nên ăn trái cây khô, trái cây đóng hộp.
– Với chất đạm: Bệnh tiểu đường chỉ nên ăn dùng thịt nạc (heo, bò, gà), trứng hoặc đậu hũ. Cá sông rất tốt cho người tiểu đường là: cá lóc, cá rô, cá chạch, cá chốt, cá trê, cá bống, cá thác lác. Một số cá biển như: cá chim, cá thu, cá mực, tôm, cua, nghêu, ốc, hến đều có thể dùng.
– Với chất béo: Người bệnh tiểu đường nên dùng dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phụng, dầu ô-liu.
Tiểu đường là một căn bệnh nguy hiểm, nó không chỉ hủy hoại sức khỏe của người bệnh mà nó còn gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho gia đình bệnh nhân, đặc biệt là khi bệnh nhân xảy ra các biến chứng về tim mạch, giảm thị lực dẫn đến mù lòa, và hoại tử chân tay, hôn mê sâu… Gánh nặng về y tế và xã hội phục vụ cho việc điều trị tiểu đường là một vấn đề rất được quan tâm. Các phương pháp điều trị tiểu đường hiện nay chủ yếu là đưa insulin từ ngoài vào qua tiêm truyền hoặc kích thích tế bào tụy tiết ra insulin nhằm làm tăng lượng insulin trong máu giúp ổn định đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng của căn bệnh.
Ngoài ra, nhiều người bệnh còn áp dụng các phương pháp dân gian để hỗ trợ điều trị bệnh như: uống nước lá dứa phơi khô, nước mướp đắng hoặc nước cỏ cà ri xay… Dù không thể chữa khỏi, nhưng những phương pháp điều trị tiểu đường có thể giúp người bệnh ổn định sức khỏe và quan trọng hơn cả là ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm luôn đi cùng với căn bệnh này. Để có một sức khỏe tốt, duy trì lượng đường huyết ổn định giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm thì cùng với việc sử dụng các loại thuốc và phương pháp điều trị tiểu đường, người bệnh cũng cần áp dụng một chế độ ăn uống và vận động hợp lý.

Nguyên nhân bệnh tiểu đường

Tiểu đường hay đái tháo đường là một trong những dối loạn nội tiết tố insulin khi tuyến tụy sản xuất thiếu thiếu insulin hoặc bị giảm tác động trong cơ thể, khiến cho đường glucose không đi vào được các tế bào làm cho lượng đường trong máu luôn tăng cao ở người bệnh tiểu đường. Tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây nên các bệnh về tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương.
Xem thêm:
Tiểu đường và những yếu tố nguy cơ

Phân loại tiểu đường

Tiểu đường tuýp 1 là gì

Tiểu đường tuýp 1 hay còn gọi là bệnh đái tháo đường tuýp 1 là dạng tiểu đường phụ thuộc vào insulin phát sinh do hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn đã tấn công vào các tế bào của tuyến tụy làm cho các tế bào của tuyến tụy không thể sản xuất ra insulin. Khi không có insulin các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được đường glucose, do đó lượng đường glucose trong máu sẽ tăng cao. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 phải được tiêm insulin để duy trì cuộc sống. Đối tượng mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 thường là trẻ em và thanh thiếu niên.

Tiểu đường tuýp 2 là gì

Tiểu đường tuýp 2 hay còn gọi là đái tháo đường tuýp 2 không giống với bệnh tiểu đường tuýp 1 đây là dạng tiểu đường không phụ thuộc vào insulin và xảy ra phổ biến hơn, đối tượng mắc chính là độ tuổi từ 40 trở lên nhưng đôi khi cũng có thể bắt gặp bệnh tiểu đường tuýp 2 ở người có độ tuổi rất trẻ. Bệnh tiểu đường tuýp 2 phát sinh do tuyến tụy vẫn sản xuất ra insulin, nhưng insulin lại không thực hiện được chức năng vốn có của nó có nghĩa là cơ thể trở nên đề kháng với insulin, khiến cho lượng đường trong máu sẽ tăng cao.

Tiểu đường thai kỳ là gì ?

Bệnh tiểu đường thai kỳ hay còn gọi là bệnh đái tháo đường thai kỳ nó thường xảy ra ở phụ nữ khi mang thai và sẽ hết sau khi sinh. Bệnh tiểu đường thai kỳ tuy không gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe thai phụ nhưng nếu không kiểm soát tốt nó sẽ gây ra các vấn đề trong quá trình mang thai nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Đặc biệt bệnh tiểu đường thai kỳ có nhiều khả năng chuyển thành bệnh tiểu đường tuýp 2 sau này.

Tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường hay còn gọi tiền đái tháo đường theo thống kê có hàng triệu người có khả năng bị tiền tiểu đường. Tiền tiểu đường khi đường huyết trong máu cao hơn mức độ lượng đường trong máu bình thường, nhưng không đủ cao để được gọi là bệnh Đái tháo đường.
Có 2 dạng tiền tiểu đường
1. Rối loạn đường huyết đói : đường huyết khi đói từ 100 tới 126 mg/dl
2. Rối loạn dung nạp Glucose : khi đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose từ 140 tới 199 mg/dl.
Bệnh nhân tiền tiểu đường có nguy cơ cao trở thành Đái tháo đường type 2 thực sự. Các triệu chứng đái tháo đường : uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân không giải thích được
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm đường huyết : đường huyết đói ≥ 127mg/dl hay đường huyết ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dl hay đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose ≥ 200 mg/dl.

Nguyên nhân bệnh tiểu đường

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1

Bệnh tiểu đường tuyp 1 là do sự thiếu insulin trầm trọng của cơ thể, khi bị thiếu insulin thì lượng đường trong máu không được chuyển hóa đến tề bào trong cơ thể nên không thể sinh ra năng lượng. Lúc này đường theo máu và được đào thải qua nước tiểu. Vậy tại sao tuyến tụy lại không thể sản xuất insulin một cách bình thường? Như chúng ta đã biết hệ thống miễn dịch có cơ chế bảo vệ cơ thể bằng cách xác định và tiêu diệt vi khuẩn, virus. Nhưng trong các bệnh tự miễn dịch, hệ thống miễn dịch lại tấn công các tế bào trong cơ thể, và trong bệnh tiểu đường tuyp 1 thì hệ thống này đã tấn công các tế bào beta trong tuyến tụy làm cản trở hoặc ngừng sản xuất insulin của tuyến tụy.
–    Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuyp 1. Gen được truyền từ bố mẹ cho con. Gen giúp thực hiện tạo ra các Protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường.
–    Do hệ thống miễn dịch: Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta. Chính lý do này làm cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin.
–    Yếu tố môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuyp 2 được phát hiện khi cơ thể không còn sản xuất đủ insulin hoặc sự suy giảm về khả năng sử dụng insulin. Về cơ bản có 2 nguyên nhân chính gây nên bệnh tiểu đường loại 2:
–    Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường loại 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
–    Do béo phì và lười vận động: Do dư thừa Calo, mất đi sự cân đối calo với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng insulin. Khi nạp quá nhiều dinh dưỡng vào cơ thể mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên bệnh tiểu đường.

Tiểu đường ai có nguy cơ mắc phải

Những đối tượng dưới đây có nguy cơ cao mắc phải bệnh tiểu đường
– Nhứng người có độ tuổi > 45 thường dễ mắc phải tiểu đường tuýp 2
– Người có chỉ số BMI = 23, vòng eo > 90 cm (nam), > 80 cm (nữ) mang nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2
– Người có người thân (bố, mẹ, anh, chị, em ruột đã mắc bệnh đái tháo đường) có thể di truyền dễ mắc tiểu đường cao hơn rất nhiều so với những người không có tiền sử gia đình bị tiểu đường.
– Người có tiền sử sản khoa đặc biệt (thai chết lưu, xảy thai, đái tháo đường thai nghén, sinh con to ≥ 4kg) cũng làm tăng nguy cơ mắc phải tiểu đường tuýp 2
– Ngoài ra tăng huyết áp vô căn ( ≥ 140/90 mmHg) cũng kéo theo nguy cơ bị tiểu đường
– Người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết lúc đói
– Người có bệnh mạch vành hoặc đột quỵ
– Tăng triglyceride (mỡ) máu.
– Chế độ ăn nhiều chất béo.
– Uống nhiều rượu
– Ngồi nhiều
– Béo phì hoặc thừa cân.
Tất cả những đặc điểm trên được gọi là các yếu tố nguy cơ với bệnh tiểu đường.

Mô phỏng quá trình phát sinh ra bệnh tiểu đường

ệnh tiểu đường còn gọi là bệnh đái tháo đường hay bệnh dư đường là căn bệnh xảy ra phổ biến ở xã hội hiện nay. Theo ước tính có khoảng hơn 5 triệu người Việt Nam đang mắc phải bệnh này. Bệnh tiểu đường làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, thậm chí đe dọa đến tính mạng của người bệnh bất kỳ lúc nào nếu như không biết cách kiểm soát tốt đường huyết của mình. Mục tiêu trong điều trị chữa bệnh tiểu đường là làm ổn định đường huyết và ngăn ngừa biến chứng.
Xem thêm:

Chữa bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là gì ?

Bệnh tiểu đường là gì ? Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường là một dạng bệnh nội tiết do rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể. Biểu hiện của bệnh tiểu đường là mức đường trong máu luôn tăng cao, ở giai đoạn mới phát người bệnh thường xuyên thấy khát nước, khô miệng, tiểu nhiều về đêm.

Mô phỏng quá trình phát sinh ra bệnh tiểu đường

Tuyến tụy =>> Sản xuất ra Insulin =>>Đường (Glucose) =>>Sinh ra năng lượng
Khi chúng ta ăn uống thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường glucose một dạng tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường glucose thì khi đó tuyến tụy sẽ sản xuất ra insulin và loại hooc môn nội tiết này lại có nhiệm vụ giúp vận chuyển đường glucose đi vào các tế bào trong cơ thể để sinh ra năng lượng. Khi quá trình xử lý này hoạt động một cách không bình thường tức là đường glucose không được vận chuyển đi đến các tế bào, kết quả làm cho lượng đường glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh tiểu đường.

Yếu tố nguy cơ gây bệnh tiểu đường

Chế độ ăn uống, căng thẳng quá mức, béo phì, di truyền… gây ức chế tuyến tụy làm suy yếu khả năng hoặc không thể sản xuất được Insulin. Lúc này, đường (Glucose) không được đưa vào tế bào mà tích tụ trong máu rồi đào thải qua đường nước tiểu gây nên chứng bệnh đái tháo đường.

Phân loại bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường tuýp 1 là gì

Bệnh tiểu đường tuýp 1 hay còn gọi là bệnh đái tháo đường tuýp 1 là dạng tiểu đường phụ thuộc vào insulin phát sinh do hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn đã tấn công vào các tế bào của tuyến tụy làm cho các tế bào của tuyến tụy không thể sản xuất ra insulin. Khi không có insulin các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được đường glucose, do đó lượng đường glucose trong máu sẽ tăng cao. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 phải được tiêm insulin để duy trì cuộc sống. Đối tượng mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 thường là trẻ em và thanh thiếu niên.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì

Bệnh tiểu đường tuýp 2 hay còn gọi là đái tháo đường tuýp 2 không giống với bệnh tiểu đường tuýp 1 đây là dạng tiểu đường không phụ thuộc vào insulin và xảy ra phổ biến hơn, đối tượng mắc chính là độ tuổi từ 40 trở lên nhưng đôi khi cũng có thể bắt gặp bệnh tiểu đường tuýp 2 ở người có độ tuổi rất trẻ. Bệnh tiểu đường tuýp 2 phát sinh do tuyến tụy vẫn sản xuất ra insulin, nhưng insulin lại không thực hiện được chức năng vốn có của nó có nghĩa là cơ thể trở nên đề kháng với insulin, khiến cho lượng đường trong máu sẽ tăng cao.

Điều trị chữa bệnh tiểu đường

Để kiểm soát được bệnh tiểu đường hiệu quả và ngăn ngừa biến chứng người bệnh phải thực hiện 3 yếu tố : Chế độ ăn uống, Tập thể dục và thuốc chữa bệnh tiểu đường.
Chữa bệnh tiểu đường

Chữa bệnh tiểu đường bằng chế độ ăn uống

Hạn chế các thực phẩm có chứa đường tinh chếnhư các loại thực phẩm như sô-cô-la, mứt, nước giải khát, bánh quy ngọt, bánh ngọt, bánh ngọt và một số nước trái cây. Khuyến khích sử dụng Carbohydrates tự nhiên có trong các loại thực phẩm như trái cây, rau bánh mì nâu, và ngũ cốc.
Chế độ ăn kiêng cũng nên có ít chất béo và chất xơ cao . Rượu có chứa rất nhiều đường nên lượng cần được giảm thiểu. Có một kế hoạch ăn uống thường xuyên và sử dụng đồ ăn nhẹ có giữa các bữa ăn vì nó giúp cân bằng lượng đường trong máu.

Chữa bệnh tiểu đường bằng cách kết hợp với tập thể dục

Chữa bệnh tiểu đường
Để chữa bệnh tiểu đường cùng với chế độ ăn uống kết hợp với tập thể dục. Tập thể dục thường xuyên là rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng lượng đường trong máu. Bên cạnh đó giúp duy trì một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và kiểm soát huyết áp và mức cholesterol trong máu. Tập thể dục sẽ giúp để giảm nguy cơ xuất hiện các vấn đề liên quan đến sức khỏe như bệnh tim mạch (cơn đau tim và đột quỵ). Tuy nhiên, nên nhớ rằng tập thể dục quá sức trong thời gian dài sẽ khiến cho đường huyết hạ thấp. Do đó, nên tập thể dục thường xuyên ở mức trung bình phù hợp với sức của cơ thể.

Áp dụng cách chữa bệnh tiểu đường bằng thảo dược

Ngoài chế độ ăn uống, tập thể dục cùng với thuốc uống chữa bệnh tiểu đường. Người bệnh nên kết hợp với cách chữa bệnh tiểu đường từ các loại thảo dược tự nhiên không những không gây ra tác dụng như thuốc uống mà đôi khi nó còn mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều. Dưới đây là cách áp dụng chữa bệnh tiểu đường bằng thảo dược mọi người cùng tham khảo để lựa chọn cho mình cách chữa bệnh tiểu đường phù hợp nhất.
– Mướp đắng (khổ qua) tươi ngày dùng 150-200gr, nấu canh, ăn sống, xào, làm nộm…
– Nếu dùng khô, ngày dùng 12-16gr sắc uống hoặc pha trà uống hằng ngày.
– Lá ổi non tươi 100gr, rửa sạch, nấu với 1 lít nước, sắc còn 750ml, chia 3 lần uống trước bữa ăn 1-2 giờ.
– Củ cà-rốt tươi 100gr, củ cải tươi 100g, mộc nhĩ đen 20gr. Nấu với 1 lít nước, sắc còn 750ml, chia 2 lần ăn lúc đói bụng.
– Hoặc thêm gạo lứt 50gr để nấu cháo, chia thành 2 lần ăn lúc đói bụng.
– Dùng lá rau khoai lang 100g, bí đao (bí xanh) 100gr, cà chua 100gr, đậu hũ non 150gr, nấu canh ăn trong bữa cơm.
– Có thể dùng vỏ tươi của củ khoai lang trắng, rửa sạch, lấy 50-80gr nấu với 1 lít nước, chia uống trong ngày.
– Bột sắn dây (hoặc củ sắn dây thái lát, phơi khô) 30-50gr, gạo lứt 50gr, nấu cháo loãng, chia 2 lần ăn lúc đói bụng.
– Mỗi ngày ăn 150gr cà chua xào với thịt heo nạc hoặc đậu hũ, hoặc nấu canh chua, cà chua xào giá đậu hũ, cà chua nhồi thịt heo, cà chua nhồi đậu hũ, mộc nhĩ…
– Nếu dùng khô, ngày dùng 30gr bột cà chua hãm với nước sôi, chia 3 lần uống lúc đói bụng.
– Bột củ mài (hoài sơn) 50gr, hạt bo bo (ý dĩ) 30gr, nấu thành cháo loãng, chia 2 lần ăn lúc đói bụng.
– Dùng vỏ dưa hấu 60gr tươi, vỏ bí đao 30gr, đậu đỏ 30gr, lá sen tươi 50gr. Nấu với 1 lít nước, sôi khoảng 10-15phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
– Rau diếp quắn, tức cây xà lách Đà Lạt, ngày dùng 100-150gr tươi rửa thật sạch, nấu với 1 lít nước, sôi khoảng 10 phút, ăn cả cái lẫn nước trong bữa ăn.
– Có thể dùng rau diếp quắn dưới dạng rau tươi hoặc trộn dầu giấm.
– Rau cần tây (cần thái) 100-200gr tươi, rửa sạch, trần qua nước sôi rồi giã nhuyễn, vắt lấy nước lọc chia 2 lần uống sau bữa ăn.

Thứ Hai, 25 tháng 1, 2016

Phương pháp trị bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh dư đường xảy ra do rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi insulin của tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể. Khi insulin bị thiếu hay không có sẽ không vận chuyển được đường glucose đi đến các tế bào trong cơ thể. Biểu hiện ban đầu của người mới mắc thường xuyên đi tiểu, đi tiểu nhiều về đêm và cảm giác khát nước liên tục, đến khi giai đoạn bệnh đã khá nặng thì biểu hiện điển hình khát nước, đi tiểu nhiều, liên tục, miệng khô, người gầy sụt cân nhanh và cảm giác hay đói…
Tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây nên các bệnh về tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương…Chính vì vậy người bệnh cần phải phát hiện sớm để có hướng điều trị tốt hơn. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi muốn giới thiệu tới các bạn các cách trị bệnh tiểu đường mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh trong điều trị.
Xem thêm:
Trị bệnh tiểu đường

Mục tiêu của trị bệnh tiểu đường là gì ?

Mục đích chính trong điều trị bệnh tiểu đường giúp người bệnh ổn định đường huyết và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường gây ra.

Cách trị bệnh tiểu đường không dùng thuốc

Trị bệnh tiểu đường bằng chế độ ăn uống

Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý là một yếu tố vô cùng quan trọng trong điều trị tiểu đường không dùng thuốc. Hạn chế ăn glucid để tránh tăng đường huyết, giảm các thức ăn có chứa axit béo bão hoà (axit béo no) dễ gây vữa xơ động mạch. Tỷ lệ lipid không quá 30% tổng số calo, trong đó axit béo no khoảng 5-10%. Ăn nhiều rau và các loại trái cây có vỏ (vỏ trái cây, gạo…) có nhiều xơ, vì chất xơ khi ăn vào sẽ hạn chế hấp thu đường kích thích hoạt động của ruột và giúp tiêu hoá các thức ăn khác, mặt khác còn bổ xung thêm các loại vitamin cần thiết cho cơ thể, chống táo bón, giảm triglycerid, cholesterol sau ăn. Khi ăn nhiều thức ăn có chứa chất xơ nên uống nhiều nước ít nhất 1,5-2 lít nước một ngày. Nên ăn vừa phải protid, nếu ăn quá nhiều sẽ có tác dụng xấu và ảnh hưởng tới sự tiến triển của bệnh thân nhất là những bệnh nhân có suy thân. Lượng protit cần thiết ăn 0,7 – 0,8g/kg/ngày. Khi bệnh nhân đái tháo đường có hội chứng thận hư kết hợp (lượng protid thải mất khá nhiều qua đường thân nên lượng protit cho ăn vào phải tăng hơn để bù vào lượng bị mất đi, có thể cho khoảng 4- 6g/kg/ngày.
- Người tiểu đường được khuyến cáo nên ăn thức ăn chứa nhiều glucid và chất xơ. Tỷ lệ các thức ăn tính theo số calo cung cấp do mỗi loại trong tổng số calo hàng ngày:
  • Glucid 60 – 70%.
  • Protide 10 – 20%.
  • Lipid 15 – 20%.
Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày 4-6 bữa/ngày, không nên ăn quá nhiều trong một bữa. Nên ăn thêm bữa tối để tránh hạ đường huyết ban đêm, nhất là ở những bệnh nhân đang điều trị bằng insulin. Không nên uống rượu bia bởi vì rượu bia có thể ức chế tân tạo đường do đó dễ dẫn đến hạ đường huyết, nhất là khi bệnh nhân ăn ít hoặc không ăn.

Trị bệnh tiểu đường bằng chế độ tập thể dục

Yếu tố thứ 2 cần thực hiện trong cách điều trị bệnh tiểu đường không dùng thuốc chính là tập thể dục. Không chỉ có ăn uống mới ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết. việc vận động cơ thể hàng ngày cũng rất quan trọng. Thể dục liệu pháp là một trong những biện pháp điều trị hỗ trợ đối với bệnh nhân đái tháo đường; làm giảm cân nặng, nên luyện tập thường xuyên hàng ngày với các động tác nhẹ nhàng như đi bộ, tập bơi, tập dưỡng sinh, đạp xe… nên tập nhẹ nhàng vừa phải, không nên tập quá sức. Thể dục liệu pháp có thể làm giảm được mỡ máu, hạn chế tăng huyết áp, cải thiện được tình trạng tim mạch và có tác dụng hỗ trợ cho việc ổn định đường máu.

Trị bệnh tiểu đường bằng các bài thuốc nam

Dưới đây là một số cách trị bệnh tiểu đường với bài thuốc nam mọi người có thể lựa chọn thêm để áp dụng trong điều trị bệnh tiểu đường nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1. Trứng gà tốt, có trống: Bỏ vào ly đổ dấm gập(có được dấm thanh thì tốt hơn), ngâm 1 đến 2 ngày, bóc võ ăn hết, Ăn được 5 đến 6 ngày sẽ cho kết quả tốt
2. Lá lách Heo(Lợn) và râu bắp(Ngô): Dùng hai lá lách Heo bỏ màng mỏng ngoài, rửa sạch hầm chung với nước râu bắp(râu ngô) cho chín kỹ. Ăn cả cái lẫn nước. Râu bắp dùng một nắm nấu kỹ bỏ bã, lấy nước nấu với lá lách Heo ăn mấy ngày liền, đo độ đường, nếu thấy xuống mức trung bình thì ngừng ăn kẻo xuống thấp quá.
3. Tầm gửi cây DâuNhai nuốt mỗi lần 7 búp (đàn ông) 9 búp (Đàn bà).
4. Hạt me chua: Sao vàng úp xuống đất, làm 3 lần như vậy, sắc uống.
5. Bông hoa cây Má Đề: Hái phơi trong râm tránh ánh nắng trực tiếp cho khô, sắc uống như trà.
6. Giây Mướp Đắng: Phơi khô trong râm, sao vàng, hạ thổ, săc uống.
7. Nấm Linh Chi: Dùng nấm Linh Chi 1 chỉ + Tam Thất 1 chỉ + Qui Đông 4,5 chỉ. Nấu 15 phút uống thay trà, khi nào thấy độ đường xuống mức trung bình thì thôi.
8. Quả khế: Thái mỏng phơi khô trong râm, sáng nấu một nắm với nửa lít nước uống cả ngày. Sau 3 tháng độ đường xuống trung bình có ăn ngọt thì cũng không lên độ.
9. Lá cây Hồng ăn trái: lấy lá phơi trong râm, nấu nước uống thay nước trà.
10. Đậu xanh: Đậu xanh 100gram bỏ vỏ + Bi đao 200gram bỏ vỏ xay nhuyễn, thêm gia vị nấu cháo cho nhừ ăn khi còn nóng, lúc đói, một lần trong ngày. Ăn 3 ngày liền.
11. Gạo nếp: Dùng 50gram gạo nếp hoặc gạo tẻ + Củ cải gọt vỏ xay nhuyễn thêm gia vị nấu cháo nhừ, ăn 2 lần trong ngày. Ăn 3 ngày và đo độ đường sẽ cho kết quả như ý.
12 Đu đủ: Lấy một quả khoảng 300gram, gọt vỏ, khóet núm, bỏ hạt, cho đường phèn vào trong khoảng 30gram, ghim nắp lại, chưng cho chín, ăn một lần trong ngày. Ăn 3 ngày liền.

Đối tượng mắc tiểu đường tuýp 1

Tiểu đường là một dạng bệnh nội tiết do rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi insulin của tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động của cơ thể. Biểu hiện ban đầu của người mắc bệnh tiểu đường thường xuyên khát nước, hay đi tiểu và tiểu nhiều về đêm. Tiểu đường chia ra làm 3 loại là : Tiểu đường tuýp 1, Tiểu đường tuýp 2 và Tiểu đường thai kỳ. Trong 3 loại tiểu đường trên thì tiểu đường tuýp 1 thuộc dạng tiểu đường khó điều trị nhất.
Xem thêm:
Tiểu đường tuýp 1

Tiểu đường tuýp 1 là gì ?

Tiểu đường tuýp 1 hay còn gọi là bệnh đái tháo đường tuýp 1 là dạng tiểu đường phụ thuộc vào insulin phát sinh do hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn đã tấn công vào các tế bào của tuyến tụy làm cho các tế bào của tuyến tụy không thể sản xuất ra insulin. Khi không có insulin các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được đường glucose, do đó lượng đường glucose trong máu sẽ tăng cao. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 phải được tiêm insulin để duy trì cuộc sống. Đối tượng mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 thường là trẻ em và thanh thiếu niên.

Nguyên nhân tiểu đường tuýp 1

Tiểu đường tuýp 1 do yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuyp 1. Gen được truyền từ bố mẹ cho con. Gen giúp thực hiện tạo ra các Protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường.
Tiểu đường tuýp 1 do hệ thống miễn dịch: Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta. Chính lý do này làm cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin.
–  Tiểu đường tuýp 1 do yếu tố môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý.


Đối tượng thường mắc bệnh tiểu đường tuyp 1 là trẻ em và thanh niên dưới 30 tuổi. Không giống như tiểu đường tuyp 2, tiểu đường tuyp 1 không hề liên quan đến thói quen ăn uống hoặc tập thể dục.

Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

Không giống như bệnh tiểu đường type 2 bệnh tiểu đường type 1 thường xảy ra phổ biến ở trẻ em do cơ thể phụ thuộc vào insulin dẫn tới khó khăn trong quá trình điều trị. Nếu không điều trị tốt bệnh tiểu đường có thể gây ra một số biến chứng hết sức nguy hiểm như gây hạ đường huyết, nhiễm ketone máu dẫn tới trạng thái hôn mê nguy hiểm đến tính mạng. Chính vì vậy để đối phó với loại tiểu đường này cần phải có 2 hướng điều trị : Điều trị trước mắt và điều trị lâu dài.

Điều trị tiểu đường type 1 trước mắt

Giải pháp trước mắt nếu bệnh nhân tiểu đường type 1 gặp phải biến chứng nhiễm cetone acid và đường huyết tăng cao thì cần phải chữa nhiễm cetone acid.
Khi không có đủ insulin để đưa glucose vào tế bào, glucose có thể tăng cao trong máu. Khi đó, cơ thể tìm các hình thức khác để tạo năng lượng và sử dụng chất béo như là một nguồn nhiên liệu. Mỡ sẽ bị phân hủy để tạo năng lượng và quá trình này sẽ tạo ra nhiều acetone acid , ketone tăng trong máu và nước tiểu. Gây ra nhiễm cetone acid (ketoacidosis.)

Mục tiêu điều trị tiểu đường type 1 lâu dài:

  • Kéo dài cuộc sống
  • Giảm các triệu chứng
  • Phòng ngừa các biến chứng do Đái tháo đường gây ra
Bệnh nhân tiểu đường type 1 nên biết cách:
  • Tự kiểm tra đường huyết máu
  • Tập thể dục
  • Chăm sóc chân
  • Sử dụng  Insulin
  • Chế độ ăn thích hợp
Insulin
Insulin làm giảm lượng đường trong máu bằng cách đưa glucose vào trong các tế bào. Tất cả mọi ngườiđều có  nhu cầu insulin. Bệnh nhân Đái tháo đường type 1 không thể sản xuất đủ  insulin. Họ được tiêm  insulin mỗi ngày.
Insulin thường được tiêm chích dưới da. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng một bơm insulin liên tục. Ngày nay,Insulin đã có dạng sử dung bằng đường hít.
Loại Insulin và số lần tiêm trong ngày phải do Bác sỹ chỉ định dựa váo mức đường huyết của bệnh nhân.
Bệnh nhân Đái tháo đường cần phải biết cách tự  điều chỉnh liều insulin trong các tình huống sau đây:
  • Khi tập thể dục
  • Khi bị bệnh
  • Khi ăn nhiều hơn hoặc ít hơn
  • Khi đang đi du lịch
Chế độ ăn
Phải có chế độ ăn phù hợp cho từng bênh nhân dựa vào tuổi, hoạt động thể lực….
Tham khảo phần chế độ ăn dành cho bệnh nhân Đái tháo đường
Hoạt động thể lực
Tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Những bệnh nhân Đái tháo  đường type 1 phải thận trọng trước khi, trong khi, và sau khi hoạt động thể lực hay tập thể dục.
Luôn kiểm tra với bác sĩ của mình trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện mới.
Chọn một hoạt động thể lực thích hợp.
Tập thể dục mỗi ngày và vào cùng một thời gian trong ngày, nếu có thể.
Theo dõi glucose trong máu ở nhà trước và sau khi tập thể dục.
Mang theo  thức ăn có chứa carbohydrate trong trường hợp đường huyết quá thấp trong hoặc sau khi tập thể dục.
Uống nhiều nước không chứa đường trước khi, trong khi, và sau khi tập thể dục.
Khi bạn thay đổi cường độ hoặc thời gian tập thể dục của bạn, bạn có thể cần phải sửa đổi chế độ ăn uống của bạn hay thuốc để giữ mức glucose trong máu của bạn trong một phạm vi thích hợp.