Tiểu đường thai kỳ là một trong những chứng bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai không giống như các dạng tiểu đường khác tiểu đường thai kỳ sẽ hết khi bé chào đời. Theo thống kê tiểu đường thai kỳ chiếm khoảng 3-5% số thai nghén, tuy tiểu đường thai kỳ không ảnh hưởng gì đến sức khỏe người mẹ nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời thì nguy cơ gặp biến chứng thai sản rất nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Xem thêm:
Người mẹ khi mắc phải tiểu đường thai kỳ nếu không biết cách giữ đường huyết của mình luôn ở mức bình thường thì sẽ dẫn tới các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ bé.
Tiểu đường thai kỳ là gì ?
Đây là một loại tiểu đường mà một số phụ nữ mắc phải trong thai kỳ. Từ 2 đến 10% phụ nữ mang thai mắc chứng bệnh này, khiến nó trở thành một trong những vấn đề về sức khỏe phổ biến nhất trong thai kỳ. Tiểu đường là một vấn đề phức tạp, nhưng nói ngắn gọn nó có nghĩa là bạn có mức đường huyết cao bất thường.
Cơ chế hình thành tiểu đường thai kỳ
Khi bạn ăn, hệ tiêu hóa sẽ chuyển hóa phần lớn thức ăn thành một loại đường gọi là glucose. Glucose ngấm vào máu và sau đó, dưới sự hỗ trợ của insulin (một hóc môn sản xuất bởi tuyến tụy), các tế bào sẽ chuyển đường glucose đó thành năng lượng sống. Tuy nhiên, nếu cơ thể bạn không sản xuất đủ insulin – hoặc các tế bào gặp vấn đề trong việc đáp ứng lại tác dụng của insulin – sẽ gây ra tình trạng quá nhiều đường glucose ở lại trong máu của bạn, thay vì di chuyển vào các tế bào và chuyển thành năng lượng.
Khi bạn có thai, sự thay đổi hóc môn có thể làm cho các tế bào trong cơ thể bạn ít đáp ứng hơn với insulin. Với đa số phụ nữ mang thai, điều này không phải là một vấn đề: khi cơ thể cần nhiều insulin hơn, tuyến tụy sẽ chịu trách nhiệm sản xuất thêm. Nhưng nếu tuyến tụy của bạn không thể bắt kịp với nhu cầu insulin tăng cao trong thai kỳ, mức đường máu của bạn sẽ lên cao dần, kết quả là chứng tiểu đường thai kỳ.
Đa số phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ không tiếp tục bị tiểu đường nữa sau khi sinh con (thai kỳ kết thúc). Tuy nhiên, một khi bạn đã bị tiểu đường thai kỳ, bạn sẽ có nguy cơ bị tái phát cao hơn trong thai kỳ sau và trong giai đoạn sau này của cuộc đời.
Yếu tố nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ
Những phụ nữ có nguy cơ cao nhất là những người đang mắc bệnh tiểu đường hoặc đã từng mắc tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước đó, hay những người sinh một hoặc nhiều con có trọng lượng “đáng nể” khi mới chào đời. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những nhóm phụ nữ sau cũng có nguy cơ:
- Những bà mẹ lớn tuổi (có khuynh hướng phát triển bệnh đái tháo đường do tuổi tác).
- Những phụ nữ mắc bệnh huyết áp cao.
- Những phụ nữ mà từng có trọng lượng quá khổ sau sinh (nặng hơn 4kg).
- Những phụ nữ mà có cha/mẹ hay anh/chị em ruột mà từng phải tiêm insulin bổ sung.
Nguy cơ ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ
Đối với người mẹ
Người mẹ bị tiểu đường thai kỳ dễ bị nhiễm độc thai nghén (tiền sản giật và sản giật với các dấu hiệu cao huyết áp, protein niệu và phù trong thời kỳ mang thai). Thai phụ cũng dễ bị nhiễm trùng nặng; có tỷ lệ sinh phải can thiệp nhiều hơn (mổ sinh, chịu các thủ thuật do sinh khó). Sau khi sinh có thể bị tiểu đường nặng hơn. Có khoảng 5% đến 20% bà mẹ bị tiểu đường trong lúc có thai sau khi sinh vẫn tiếp tục bị bệnh. Bạn gái bị bệnh tiểu đường khi mang thai có nguy cơ sẩy thai cao hơn, đặc biệt, nếu kiểm soát mức đường huyết không tốt.
Đối với thai nhi
Thai nhi của các bà mẹ bị tiểu đường có tỷ lệ tử vong cao hơn và thai có thể bị dị tật hoặc chậm phát triển. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng bất thường bẩm sinh tăng gấp 3 lần ở những thai nhi có mẹ mắc bệnh tiểu đường. Thời gian bị ảnh hưởng (gây bất thường bẩm sinh) rất giới hạn, khi tuổi thai khoảng 3-6 tuần. Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết chặt chẽ, sớm trong thai kỳ, thậm chí ngay cả trước khi có thai, sẽ giúp ngăn ngừa những bất thường của thai nhi.
Sự trưởng thành về phổi của thai trong tử cung của mẹ có bệnh tiểu đường thường chậm hơn so với thai nhi của các bà mẹ không bị bệnh. Do đó, nếu trẻ bị sinh non thì càng dễ bị suy hô hấp nặng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ có mẹ bị tiểu đường bị suy hô hấp tăng gấp 5 – 6 lần so với trẻ có mẹ bình thường.
Con của các bà mẹ tiểu đường thường nặng cân, to con và to cả các bộ phận nội tạng trừ não (4kg hoặc hơn thế là chuyện thường gặp ở các bà mẹ bị tiểu đường). Bởi vì khi đường huyết tăng, thai nhi tăng tiết insulin để tiêu thụ lượng đường này nên bé cũng tăng trưởng và dự trữ năng lượng dưới dạng glycogene ở lớp mỡ của thai nhi. Vì thế, thai này thường gây đẻ khó, có tỷ lệ mổ cao, nếu đẻ thường rất dễ bị sang chấn. Thai tuy to nhưng lại kém về chức năng và kém phát triển sau khi sinh, đặc biệt là phát triển về trí tuệ, tâm thần. Vì vậy trẻ sơ sinh của các bà mẹ mắc tiểu đường thường được coi là “những em bé khổng lồ nhưng chân đất sét”.
Những giờ đầu tiên sau khi sinh, con của những bà mẹ bị tiểu đường có thể bị hạ đường huyết. Thậm chí nếu hạ đường huyết kéo dài và trầm trọng có thể làm tổn thương não của trẻ. Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết tốt ở người mẹ có thể ngăn ngừa tình trạng này. Sau sinh nên kiểm tra và theo dõi chặt chẽ.
Con của những bà mẹ bị tiểu đường thường bị vàng da nhẹ, do lượng bilirubin trong máu tăng cao. Hiện tượng này có thể được điều trị bằng cách bù nước và chiếu đèn.
Vì sao phải làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
- Tiểu đường thai kỳ có thể gây những biến chứng cho cả mẹ, thai, trẻ sơ sinh và cả khi trẻ lớn lên. Đối với mẹ, đái tháo đường thai nghén có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, đái tháo đường type 2 sau khi sinh. Đối với thai, đái tháo đường thai nghén có thể gây chứng khổng lồ, thai chết lưu, đẻ non; khi đẻ ra trẻ sơ sinh có thể bị suy hô hấp, hạ glucose máu, vàng da; khi lớn lên trẻ có thể bị béo phì, đái tháo đường type 2. Chính vì vậy cần phải làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ để chuẩn đoán sớm và kịp thời điều trị, tránh các biến chứng cho cả mẹ và con là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
- Tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng. Đó là lý do vì sao hầu hết phụ nữ mang thai nên thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose khi có thai được 24 đến 28 tuần.
- Tuy nhiên, nếu bạn thuộc nhóm nguy cơ cao đối với tiểu đường hoặc đang có những dấu hiệu như có đường trong nước tiểu, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm nghiệm pháp này từ lần khám thai đầu tiên, và lặp lại vào tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ nếu kết quả của lần xét nghiệm đầu tiên là âm tính.
Các chỉ định xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
- Chỉ định xét nghiệm tiểu đường thai kỳ trong lần khám thai đầu tiên : Cho làm xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c hoặc glucose máu ngẫu nhiên để sàng lọc đái tháo đường lâm sàng (clinical diabetes), đái tháo đường thai nghén (gestational diabetes) hoặc bình thường.
- Chỉ định nghiệm pháp dung nạp glucose ở tuần thứ 24 -28 của thai kỳ : Nghiệm pháp có thể được chỉ định ở “tất cả các thai phụ hoặc các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai nghén cao.
Cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
Để phát hiện sớm ra tiểu đường thai kỳ thì các thai phụ cần làm test dung nạp glucose và tiểu đường thai kỳ giữa tuần 24 và 28. Một đồ uống có đường nhưng không có ga được trao cho người mẹ để uống trước khi làm xét nghiệm. Thai phụ có thể được làm xét nghiệm máu trong vòng 1 tiếng sau khi uống xong. Thời gian là rất quan trọng để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác. Xét nghiệm máu không gây nguy hiểm cho mẹ và bé. Kết quả xét nghiệm được biết trong vòng 1-2 ngày sau đó.
Những người mẹ với lượng glucose cao sau các xét nghiệm sàng lọc sẽ được thử nghiệm dung nạp glucose. Điều này có nghĩa mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm và chờ đợi 1-2 ngày để biết kết quả. Nếu kết quả cho mức độ cao của đường, người mẹ cần được theo dõi cẩn thận. Chế độ ăn uống và tập luyện có thể kiểm soát mức độ insulin. Trường hợp mức độ đường là rất cao, tiêm insulin là cần thiết.
Làm gì khi mắc tiểu đường thai kỳ
Hầu hết phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ trong giai đoạn mang thai đều sinh con bình thường, khỏe mạnh. Tuy nhiên, 50% phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ khi mang thai sẽ phát triển thành bệnh đái tháo đường thực thụ trong khoảng 20 năm sau. Để giảm thiểu nguy cơ này, bạn cần có một chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong giai đoạn mang thai và sau này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét