Thứ Hai, 30 tháng 11, 2015

Biện pháp điều trị bệnh xương khớp

viêm khớp  là một bệnh về khớp, thường thì ảnh hưởng tới các sụn. Trong đó vùng sụn đóng vai trò là bôi trơn bao bạo lấy các đầu xương của khớp. Nếu như trong quá trình vận động mà vì một nguyên nhân nào đó như chấn thương hoặc làm việc quá sức và nhiều khi còn do chính quá trình thoái hóa tự nhiên làm bào mòn đi các khớp sụn đó, làm sụn vỡ và mòn đi. Gây nên hiện tượng đau nhức sưng tấy gây ra viêm xương khớp. Đối với người bị viêm khớp thường có triệu chứng đó là dau khop và hoạt động vận động trở nên kém đi. Và cần có biện điều trị thích hợp trước khi bệnh có thể gây ra biến chứng như vôi hóa cột sống, giảm khả năng hoạt động, và nặng hơn có thể gây ra liệt.
Xem thêm:
benh-te-nhuc-tay-chan-khong-nen-xem-nheViêm xương khớp triệu chứng và cách điều trị 
Triệu chứng bệnh viêm khớp
Khớp gồm nhiều thành phần khác nhau: sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, cơ và gân cơ. Sụn khớp hay đầu xương bị tổn thương sẽ gây tăng ma sát hai đầu xương, dẫn đến tiến trình viêm. Viêm khớp còn do chấn thương, sử dụng quá mức ổ khớp, do bệnh lý hoặc do tuổi già (lão hoá). Hiện tượng viêm từ mức độ vi tế sẽ trở nên thấy được với những triệu chứng: sưng, đỏ, nóng, đau, cứng khớp và giới hạn biên độ hoạt động. Càng bị đau, bệnh nhân càng có khuynh hướng giới hạn cử động, cơ càng bị co rút dẫn đến cứng khớp; và vòng lẩn quẩn khiến viêm khớp nặng hơn! Điểm qua cụ thể các triệu chứng:
  • Đau khớp: Các cơn đau xuất hiện sau khi luyện tập,càng dần về sau, các cơn đau ngày càng nhiều hơn, thậm chí ngay cả khi nghỉ ngơi. Khó ngủ được về đêm khi các cơn đau có tần xuất lớn .
  • Cứng khớp: Khi bị viêm khớp, lúc thức dậy vào sáng sớm thường rất khó chịu. Các khớp sẽ cứng dần và có tiếng kêu rắc rắc cho đến khi bạn vận động. Bạn cũng có thể bị cứng khớp khi đang ngồi.
  • Các cơ bắp yếu dần đi: Các cơ quanh khớp sẽ ngày càng trở nên yếu hơn, đặc biệt là các cơ quanh đầu gối.
  • Sưng tấy: Viêm khớp có thể gây ra sưng tấy quanh các khớp khiến chúng ta có cảm giác đau khi chạm vào và đau nhức, đặc biệt vào ban đêm
  • Khó hoặc mất vận động: càng về sau các khớp bị tổn thương sẽ bị mất vận động, sưng, đỏ, và viêm nóng thường xuyên.
  • Biến dạng khớp: sẽ xảy ra khi mà một bên khớp bị mài mòn và xập xuống..
  • Tiếng kêu từ các khớp: Bình thường chúng ta có thể nghe thấy tiếng kêu rắc rắc khi bẻ các khớp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn sẽ không có cảm giác đau nhưng không có nghĩa là khớp hoàn toàn bình thường
Biện pháp điều trị bệnh xương khớp
Mục tiêu chính của điều trị là giảm đau, gia tăng tầm độ hoạt động khớp, cải thiện sức chịu lực của khớp và sức cơ quanh ổ khớp, phòng ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến dạng khớp. Mục tiêu đề ra còn tuỳ thuộc yêu cầu của từng bệnh nhân.
Có nhiều chọn lựa trong phương pháp điều trị, hoặc riêng rẽ hoặc phối hợp: điều trị bảo tồn (nằm nghỉ, thuốc men, tập luyện nhẹ nhàng, giảm trọng lượng, vận động trị liệu hay hướng nghiệp trị liệu…), phẫu thuật. Kế hoạch điều trị cần kết hợp các biện pháp khác: thay đổi thói quen sinh hoạt để cải thiện toàn diện sức khoẻ, tập luyện hàng ngày; sử dụng thuốc…
Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân. Mập quá cơ thể sẽ tăng lực chịu đựng lên các khớp, đặc biệt với những bệnh nhân thoái hoá khớp. Vì vậy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ trọng lượng lý tưởng, giúp khớp viêm tránh tổn thương thêm. Bỏ thuốc lá cũng là một yêu cầu đối với bệnh nhân viêm khớp. Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ tăng bệnh viêm khớp dạng thấp gấp hai lần người khác.
Tập luyện là một bước quan trọng giúp duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn để có thể sống chung với viêm khớp. Cần tôn trọng nguyên tắc tập không đau. Các bài tập tuỳ theo từng khớp đau. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ hay kỹ thuật viên phục hồi chức năng về nội dung tập luyện. Chỉ nên tự tập khi đã có sự hướng dẫn và quen với các thao tác tập. Các trợ cụ tập có thể hữu ích dưới sự hướng dẫn chuyên môn.

Triệu chứng thoái hóa khớp vai

Khớp vai là một trong những khớp thường xuyên vận động nhiều. Khớp vai cũng là một khớp quan trọng trong cơ thể, là khớp được sử dụng nhiều trong suốt cuộc đời. Chính vì vậy đây cũng là khớp dễ mắc các bệnh như viêm, rách, đứt chóp xoay ở khớp vai. Cùng tìm hiểu thêm về nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh thoái hóa khớp vai để có thể sớm phát hiện ra bệnh và có phương pháp điều trị bệnh hợp lý.
Xem thêm:
BỆNH THOÁI HÓA KHỚP VAI - NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG
Bệnh thoái hóa khớp vai 

Triệu chứng thoái hóa khớp vai

  •  Khám lâm sàng cho phép nghi ngờ tổn thương viêm hay rách chóp xoay, đặc biệt đánh giá sức cơ khi khám.
  • Đa số tình trạng đau bả vai kéo buốt xuống bàn tay, ngón tay đều do đốt sống cổ bị thoái hóa.
  • Đặc điểm là đau nhiều về đêm, đau khi nằm nghiêng bên vai đau, đau khi giơ tay lên quá đầu, có thể có một đoạn nào đó khi giơ tay lên sẽ đau nhưng khi qua đoạn đó rồi thì ít đau hơn, người ta gọi là cung đau.
  •  Chụp MRI có bơm thuốc tương phản từ nội khớp cho phép chẩn đoán chính xác tình trạng viêm hay rách gân.
  • Chụp X quang cho phép xem các “gai” xương ở mỏm cùng vai.

Nguyên nhân dẫn tới thoái hóa khớp vai

1. Thoái hóa đĩa đệm khớp vai.
Khớp vai là khớp vận động đa chiều, nếu hoạt động quá tải hoặc vận động sai lệch do nghề nghiệp đều có thể gây ra tình trạng thoái hóa đĩa sụn, trường hợp này đau nhức thường xuyên, đặc biệt khi vận động, ít khi bị tê buốt về dưới ngón tay, không bị ảnh hưởng vì thời tiết thay đổi. Thoái hóa đĩa đệm xảy ra khi các đĩa đệm dần dần bị bào mòn, giảm chất lượng do quá trình lão hóa theo thời gian. Và người bị thoái hóa đĩa đệm sẽ gặp phải những cơn đau vô cùng khó chịu, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
2. Vôi hóa khớp vai
Sai lệch trong vận động, rối loạn dinh dưỡng, suy chức năng gan và các bệnh về xương gây nên tình trạng khớp bị calci hóa tạo nên các khối hay gai vôi ở khớp, cản trở sự vận động và chèn ép dây thần kinh. Đây là căn bệnh thường gặp gây nên các cơn đau kinh niên ở khơp vai- Khớp vai là khớp vận động, có liên quan chặt chẽ đến cơ bắp, và hệ thống gân cơ chằng, trong nhiều trường hợp khớp vai đau cũng do viêm nhiễm, hay chấn thương hệ thống gân cơ vận động, trường hợp này cơn đau không kéo dài, và dễ chẩn trị và điều trị.
3. Viêm dây thần kinh vai
Thường thì khi bị nhiễm lạnh hay bị chấn tương, bị chèn ép vì tư thế ngủ sai lệnh, vận động cánh tay quá ngưỡng gây trật khớp vai, có nhiều trường hợp do bị vôi hóa khớp vai, từ đó gây nên tình trạng chèn ép dây thần kinh và viêm dây thần kinh vai. Những trường hợp này có chung triệu chứng đau buốt, nhức nhối rất đột ngột, cơn đau có cảm tưởng giật giật buốt lên tận óc, và thường tê buốt đến các đầu ngón tay. Không cử động, ngồi hoặc đứng hay đi lại thì cơn đau giảm, Nằm và vận động tay thì buốt giật từng cơn.
4. Một số nguyên nhân khác:
  • Dây chằng yếu, không giữ nổi khớp vai: Hay xảy ra khi vận động quá mức, đặc biệt là người bơi sải, bơi bướm, chơi quần vợt. Các triệu chứng chủ yếu là đau khi vận động khớp vai và có kèm theo tiếng răng rắc. Nếu bạn rơi vào trường hợp này cần để cho khớp vai nghỉ ngơi, rồi tập vận động để củng cố các cơ “quay tròn”. Nếu không bớt đau thì cần xem các dây chằng có bị căng dãn quá mức hay bị rách không. Có khi phải thay đổi hoạt động thể thao.
  • Tổn thương xương đòn: Thường xảy ra do phải làm việc quá mạnh và vung qua đầu nhiều lần (bơi bướm chẳng hạn) nên xương đòn bị tổn thương, nhất là ở khớp nối mỏm vai và xương đòn. Khi đó, khớp nhỏ này bị đau mỗi khi vận động hoặc bị chèn ép. Bệnh nhân không thể nằm nghiêng bên đau mà ngủ được. Nếu đau nhiều và kéo dài thì cần tìm nguyên nhân khác như bệnh lý ở đốt sống cổ hoặc phải can thiệp phẫu thuật.
  • Viêm dây chằng: Viêm dây chằng xảy ra do vận động sai lệch hoặc stress. Thường đi kèm viêm bao khớp. Dây chằng co lại làm cho vai đau, cứng đơ, không vận động được. Khi các dây chằng không co rút nữa thì bao khớp sẽ tự hết viêm. Để hồi phục cử động của vai, cần nhiều tháng chữa trị và luyện tập theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa chấn thương.

Để không bị tàn phế khi viêm cột sống dính khớp

Bệnh viêm cột sống dính khớp thường không được phát hiện sớm vì các triệu chứng của bệnh rất dễ nhầm tưởng với các bệnh khác. Nếu không được phát hiện sớm bệnh này rất dễ gây tàn phế. Có thể là không hồi phục. Chính vì thế nên không thể xem thường bệnh này được. Mọi người nên chú ý các triệu chứng dưới đây để có thể phát hiện sớm bệnh viêm cột sống dính khớp để có phương hướng chữa trị kịp thời trước khi nó gây ra biết chứng. Đây chính là một bệnh viêm xương khớp nặng mà mọi người có thể tham khảo ngay sau đây.
Xem thêm:
viem-cot-song-dinh-khop-1-1428847940308
Viêm cột sống dính khớp 

Viêm cột sống sinh khớp nguy cơ gây tàn phế

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm khớp mạn tính khá phổ biến ở nước ta. Viêm cột sống dính khớp như tên gọi là bệnh lý viêm của khớp trục như cột sống và khớp cùng – chậu mạn tính gây cứng và dính cột sống. Tuy nhiên các khớp ngoại biên khác, nhất là các khớp lớn ở chi dưới như khớp háng và khớp gối cũng có thể bị tổn thương. Yếu tố di truyền và yếu tố môi trường là hai nguyên nhân chính, tương tác với nhau một cách chặt chẽ để gây nên bệnh.
Bệnh nếu không được phát hiện, điều trị sớm sẽ tiến triển nặng dần, dẫn đến dính và biến dạng toàn bộ cột sống với hai khớp háng, khiến người bệnh bị tàn phế, không đi lại được. Cuộc sống hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của gia đình và xã hội.

Triệu chứng của bệnh viêm cột sống dính khớp

Bệnh viêm cột sống dính khớp nếu không phát hiện, điều trị sớm sẽ nặng dần, dẫn đến dính và biến dạng toàn bộ cột sống với hai khớp háng, khiến người bệnh bị tàn phế.
Dấu hiệu sớm thường gặp của bệnh là đau âm ỉ, mơ hồ vùng thắt lưng hoặc vùng mông
Người bệnh thường có tư thế giảm đau xấu là nằm nghiêng co lưng tôm, hay nằm ngửa kê gối cao đầu. Hậu quả là bị gù lưng, đi đứng lom khom, đầu cúi về phía trước. Gù lưng nhiều có thể khiến các xương sườn chạm vào cánh xương chậu, hạn chế giãn nở lồng ngực, gây suy hô hấp, suy tim. Các biến chứng nặng nề khác của bệnh là lao phổi, liệt hai chân do chèn ép tủy và rễ thần kinh.
Viêm khớp gối, chủ yếu là sưng đau, ít nóng đỏ, có thể kèm theo tràn dịch khớp, làm hạn chế các động tác gấp duỗi chân, đi lại khó khăn. Một số khớp khác cũng có thể bị tổn thương như khớp cổ chân, khớp vai. Đau gót chân và đau sưng tấy ở những điểm gân cơ khác là những hiện tượng thường gặp, gọi là viêm gân bám tận.
Ngoài ra, bệnh còn có một số biểu hiện toàn thân và ngoài khớp như sốt, gầy sút, viêm mống mắt, hở van tim, loạn nhịp tim. Những bất thường đó có thể được chẩn đoán khi chụp X-quang tim phổi, làm siêu âm tim.

Chữa trị bệnh này như thế nào

Cho đến nay vẫn chưa có biện pháp đặc hiệu nào có thể điều trị dứt hẳn bệnh viêm cột sống dính khớp. Các thuốc lưu hành hiện nay chỉ đạt được mục tiêu làm giảm các đợt đau cấp, ngăn ngừa tiến triển của bệnh và bảo tồn chức năng vận động.
Trong một thời gian điều trị viêm cột sống dính khớp chỉ đạt được mục tiêu giảm đau, chống viêm bằng các thuốc kháng viêm nonsteroids và một số thuốc điều hòa miễn dịch (sulfasalazine, methotrexate…). Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhóm thuốc mới gồm các tác nhân sinh học (biologic agents) cho thấy có hiệu quả chặn đứng được sự phát triển của bệnh nếu sử dụng thuốc sớm.
Trong hầu hết trường hợp, điều trị bao gồm dùng thuốc, kết hợp vật lý trị liệu và tập thể dục. Một vài trường hợp nặng do chẩn đoán và điều trị muộn hoặc điều trị không phù hợp gây biến dạng khớp, phẫu thuật chỉnh hình có thể được áp dụng để sửa chữa các tổn thương khớp do bệnh gây ra.

Để không bị tàn phế khi viêm cột sống dính khớp

Cần phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm thì kết quả mới khả quan. Mục đích của điều trị là giảm đau, chống viêm, và vật lý trị liệu để duy trì chức năng vận động của các khớp cột sống và ngoại vi.
Điều quan trọng là cần nhận thức được tình trạng viêm mạn tính, vì vậy việc kiểm soát bệnh là suốt đời. Cần tuân thủ đúng chế độ thuốc men và tập luyện do các bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Giai đoạn tiến triển của bệnh nếu không được điều trị đúng, các khớp bị phá hủy nhiều và gây dính khớp ở tư thế xấu.
Ngoài bệnh chính, nhiều khi còn các bệnh kèm theo như viêm loét dạ dày, bệnh tim mạch và loãng xương. Chất lượng sống sẽ được cải thiện phụ thuộc sự tuân thủ điều trị bệnh theo bác sĩ chuyên khoa và theo dõi chặt tác dụng phụ của thuốc.

Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

Cách điều trị đau giữa lưng do loét dạ dày

Để điều trị được triệt để bệnh đau lưng thì trước tiên người bệnh cần xác định chính xác nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Nhiều người cứ nghĩ đau lưng là do tổn thương đốt sống , do cúi gập nhiều nhưng bạn không biết rằng đây có thể là biểu hiện của nhiều chứng bệnh như nhiễm trùng đường tiết liệu, thiếu hụt vitamin D… Với mỗi trường hợp chúng ta có những cách điều trị thích hợp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU LƯNG
Các phương pháp điều trị bệnh đau lưng
 
Các biện pháp điều trị
Đau lưng do thiếu vitamin D: Nếu bạn không hay ra ngoài ánh sáng mặt trời, tiêu thụ rất ít thức ăn chứa vitamin D như dầu cá, gan, uống sữa… bạn nên thực hiện một xét nghiệm máu kiểm tra lượng vitamin D trong cơ thể. Canxi – vitamin D là cặp không thể tách rời, bạn cần đảm bảo một lượng canxi cần thiết bằng cách chú ý đến hàm lượng trên mỗi sản phẩm, uống sữa, nước khoáng giàu canxi …
Đau lưng do thừa cân :Cố gắng giảm cân, tập thể thao, chú ý vào các bài tập chống đau lưng kết hợp với một chế độ ăn uống phù hợp.
Đau giữa lưng do loét dạ dày : Nội soi là phương pháp khẩn cấp để xem mức độ loét dạ dày đến đâu. Sau khi chẩn đoán, cần phải dừng ngay thuốc kháng viêm hoặc aspirin giảm đau, vì chúng có thể làm trầm trọng thêm vết loét và làm chảy máu dạ dày.
Nếu nội soi không cho thấy dấu hiệu của loét dạ dày, bạn có thể gặp vấn đề ở đại tràng, tuyến tụy hoặc sỏi thận. Các bác sĩ sẽ siêu âm cho bạn để tìm ra nguyên do chính xác.
Đau lưng do lao, do nhiễm trùng đường tiết niệu, đường mậtCần phải chữa nguyên nhân. Đau lưng thường, kể cả đau lưng ở phụ nữ có thai có thể chữa bằng cách sửa lại thói quen đứng, ngồi thẳng lưng hoặc nằm trên phản, giường cứng, không nằm đệm hoặc võng, thường xuyên tập luyện hoặc dùng châm cứu, bấm huyệt.
 
Đau lưng do giãn dây chằng hoặc nghi trượt đĩa đệm : Để người bệnh nằm ngửa, bất động trong vài ngày, nên kê đệm ở chỗ khoeo chân và lưng, nên dùng các thuốc giảm đau uống kèm theo đắp khăn nóng.
 
Người bị đau thắt lưng : Nên nằm ngửa, người hơi ưỡn, hai gối co. Khi bị đau đột ngột, dữ dội, nên nghỉ ngơi tuyệt đối. Nếu đau mạn tính, dai dẳng, nên hạn chế làm việc nặng, nghỉ ngơi nhiều hơn. Không nên hoạt động sớm khi cơn đau mới thuyên giảm.

Bệnh đau lưng nên mổ khi nào?

Trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường áp dung 2 phương pháp điều trị chính là nội khoa và ngoại khoa. Biện pháp mổ cần được cân nhắc kĩ trước khi chỉ định điều trị cho bệnh nhân bởi nếu xảy ra sai sót trong quá trình mổ rất khiến bệnh nhân bị liệt hoặc thậm chí là tử vong.
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG: KHI NÀO NÊN MỔ?
Ảnh minh họa
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường được điều trị bằng các thuốc đơn giản và tập vật lý trị liệu. Chỉ định can thiệp phẫu thuật được áp dụng trong các trường hợp cấp cứu (đau thần kinh tọa gây liệt, các rối loạn cơ tròn, hoặc đau dữ dội dọc lộ trình thần kinh tọa) hoặc điều trị nội khoa không có kết quả.
Phương pháp điều trị nội khoa:
– Chế độ vận động: trong thời kỳ cấp tính, bệnh nhân cần nằm nghỉ tại giường 1-2 tuần.
– Điều trị vật lý: tia hồng ngoại, bó paraphin, chườm nóng bằng cám rang, muối rang hoặc ngải cứu.
– Dùng dòng điện: sóng ngắn, điện xung, điện phân.
– Châm cứu giảm đau, tia lase
– Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, vitamin nhóm B. Phong bế tại chỗ bằng novocain.
Phương pháp nắn chỉnh cột sống: kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Người thầy thuốc chỉ dùng tay để chữa bệnh.
Thể dục điều trị: sau thời gian cấp tính, cần tiến hành thể dục điều trị, nhằm cải thiện chức năng của các cơ giữ tư thế cho cột sống, hạn chế biến dạng cột sống, chống teo cơ.
Bệnh nên mổ khi nào?  Hiện nay, loại thoát vị đĩa đệm mà việc chỉ định mổ đem lại kết quả cao nhất là thoát vị lồi rất lớn chèn ép trực tiếp rễ thần kinh, hoặc vỡ vào lỗ thần kinh, đôi khi khối thoát vị chui vào trong ống sống chèn ép chùm đuôi ngựa ảnh hưởng nhiều đến cảm giác và vận động. Đối với những trường hợp này, khả năng hồi phục chức năng của thần kinh và cột sống đến 80 – 90%. Những thoát vị nhẹ hoặc chưa chèn ép rễ thần kinh hoặc chèn ép không nhiều, nếu đặt chỉ định phẫu thuật giai đoạn này thì hiệu quả hầu như không đáng kể. Chỉ định mổ bao giờ cũng phải dựa vào hai tiêu chuẩn chính là triệu chứng lâm sàng và kết quả chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống ngực và thắt lưng.
Đôi lúc, chính người thầy thuốc cũng rất phân vân giữa chỉ định mổ hay điều trị bằng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm và vật lý trị liệu. Như khối thoát vị còn nhỏ, chưa gây đau đớn nhiều nên chưa đáng để phẫu thuật, hoặc khối thoát vị lớn trên MRI nhưng không ảnh hưởng nhiều trên lâm sàng, thì có nên mổ hay không? Những trường hợp này cần đến sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa để chọn lựa biện pháp tối ưu. Thật ra, điều trị nội khoa không thể làm khối thoát vị biến mất hay đưa đĩa đệm trở lại vị trí cũ. Cái ranh giới mong manh này nhiều khi làm bệnh nhân có tâm lý đang phải chờ khối thoát vị lồi nhiều hơn để mổ một lần cho có kết quả tốt, nên tư vấn của bác sĩ chuyên khoa là vô cùng cần thiết.

Vì sao châm cứu giúp giảm đau lưng?

Trong cuộc sống có rất nhiều lần bạn bị đau lưng, bất kì ai cũng có thể mắc chứng bệnh này. Đau lưng có thể là một biểu hiện bình thường sau một vài động tác sai tư thế hoặc sau khi lao động nặng nhọc, tuy nhiên nó cũng có thể là biều hiện của nhiều bệnh lý khác mà chúng ta cần phải đề phòng. Khi bị đau lưng nhiều người đã nghĩ ngay đến biện pháp châm cứu chữa bệnh khá hiệu quả.
Xem thêm:

Đau lưng có thể bao gồm nhiều loại, từ đau âm ỉ, liên tục đến cơn đau đột ngột, đau thắt gây khó khăn cho việc di chuyển. Cơn đau lưng có thể nhanh chóng bắt đầu nếu quý vị bị ngã hoặc nâng vật gì đó quá nặng, hoặc cơn đau có thể trở nên nặng dần.
TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU CHỮA ĐAU LƯNG
Châm cứu chữa đau lưng
Ai Mắc Bệnh Đau Lưng?
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh đau lưng, nhưng một số nguyên nhân làm tăng nguy cơ của quý vị đó là:
Lớn tuổi dần. Đau lưng phổ biến hơn khi tuổi tác của quý vị lớn dần. Quý vị có thể bắt đầu bị đau lưng khi ở độ tuổi 30-40.
Ít hoạt động thể dục thể chất. Đau lưng phổ biến hơn ở những người không khỏe mạnh.
Thừa cân. Chế độ ăn giàu calo và chất béo có thể làm cho quý vị tăng cân. Cân nặng quá lớn có thể gây áp lực lên lưng và gây ra đau lưng.
Di truyền. Một số nguyên nhân gây đau lưng, chẳng hạn như viêm cột sống dính khớp, một dạng viêm khớp gây ảnh hưởng đến cột sống, có thể mang yếu tố di truyền.
Các bệnh khác. Một số loại viêm khớp và ung thư có thể gây ra đau lưng.
Công việc của quý vị. Nếu quý vị phải nâng, đẩy hoặc kéo trong khi vặn cột sống, quý vị có thể bị đau lưng. Nếu quý vị làm việc tại bàn làm việc cả ngày và không ngồi thẳng người lên, quý vị cũng có thể bị đau lưng.
Hút thuốc lá. Cơ thể quý vị có thể không nhận được đủ chất dinh dưỡng cho các đĩa đệm ở lưng nếu quý vị hút thuốc. Khi người hút thuốc bị ho cũng có thể gây đau lưng. Người hút thuốc chậm lành bệnh, do đó, đau lưng có thể kéo dài lâu hơn.
Một yếu tố khác đó là chủng tộc. Ví dụ: khả năng bị thoát vị một phần cột sống phía dưới ở phụ nữ da đen nhiều hơn hai đến ba lần so với phụ nữ da trắng
Vì sao châm cứu giúp giảm đau lưng
Nếu đau lưng, hãy nghĩ tới những cây kim. Bởi các chuyên gia phát hiện ra rằng liệu pháp đông y này điều trị đau lưng tốt hơn bất cứ phương pháp nào. Vì theo Đông y, khi các mao mạch, mạch máu bị tắc nghẽn không thông, dẫn đến đau nhức, khi châm cứu vào các huyệt đạo, thì chính các cây kim có tác dụng đả thông những chỗ tắc nghẽn này nên giảm đau rất tốt.
Phải đến 85% chúng ta đã từng có cảm giác đau nhói một vài lần nào đó. Chỉ riêng tại Anh, đau lưng tiêu tốn khoảng 500 triệu bảng (tương đương với khoảng 750 triệu đô la Mỹ) mỗi năm.
Một nghiên cứu cho thấy châm cứu là dùng các cây kim đặc biệt xuyên vào các huyệt đạo trên cơ thể, giúp giảm đau hiệu quả hơn hẳn các các điều trị khác.
Hàng trăm người bị đau thắt lưng mãn đã tham gia vào nghiên cứu. Họ được chia thành 4 nhóm. Nhóm thứ nhất chỉ châm cứu 1 lần, nhóm thứ 2 điều chị theo liệu trình, nhóm thứ 3 là châm cứu bằng kim điện cực và nhóm cuối cùng dùng các phương pháp tây y.
Sau 8 tuần, tình trạng đau lưng của 60% những người được châm cứu có sự cải thiện. Trong khi phương pháp thông thường là 39%. Sau 1 năm, 59 – 69% người được điều trị bằng châm cứu báo cáo kết quả cải thiện đáng kể, so với 50% ở những người dùng phương pháp thông thường.
Nhà nghiên cứu, TS Daniel Cherkin cho biết: Tất cả các hình thức châm cứu đều có hiệu quả và tác động lâu dài đối với chứng đau lưng mãn” khi so với phương pháp thông thường.
Với nghiên cứu này, châm cứu hứa hẹn sẽ trở thành một lựa chọn quan trọng trong điều trị đau lưng mãn. Bởi châm cứu không chỉ an toàn, ít tác dụng phụ mà còn có tác dụng lâu dài.
Trước đây, các nhà khoa học thuộc Đại học York (Anh) cũng đã cho thấy châm cứu có thể giúp giảm chứng đau lưng cho các bệnh nhân trong thời gian dài. Những người châm cứu 10 lần trong 3 tháng đã giảm các cơn đau lưng trong suốt 2 năm sau đó và dùng ít thuốc giảm đau hơn so với những ai không được chữa trị bằng phương pháp này.

Thứ Sáu, 27 tháng 11, 2015

5 hội chứng bệnh biểu hiện thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ là một bênh thường gặp ở những người tuổi trung niên thường từ 35- 55 tuổi, vì khi đó xương đang có xu hướng thoái hóa dần theo tự nhiên. Chính vì thế nên đốt sống cổ là nơi thường xuyên vận động nên khi xuất hiện thoát hóa đốt sống thường gặp trường hợp nhiều là ở cổ. Khi mà các đốt sống bắt đầu có dấu hiệu của sự lão hóa. Để chẩn đoán bệnh người ta dựa vào hình ảnh X-Quang của cột sống cổ, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng …và 5 hội chứng lâm sàng dưới đây:
Xem thêm:
Hội chứng biểu hiện bệnh thoái hóa đốt sống cổ

 1. Hội chứng đốt sống cổ gồm các triệu chứng :

  • Thường diễn ra đột ngột do vận động cổ, sau một ngày làm việc căng thẳng, cúi đầu lâu, sau khi tắm nước lạnh, thời tiết thay đổi…
  •  Các triệu chứng chỉ biểu hiện ở vùng cổ gồm: đau mỏi đốt sống cổ, đau đốt sống cổ và co cứng cơ cạnh cổ, cảm giác cứng gáy, đau ê ẩm đốt sống cổ khi ngủ dậy.
  • Có điểm đau cột sống cổ, phải nghiêng đầu về bên đau, vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
  • Hạn chế vận động ở đốt sống cổ.
  • Chụp phim X-quang thấy đốt sống cổ mất đường cong sinh lý, gai xương, giảm chiều cao thân đốt sống.
  • Hội chứng biểu hiện của bệnh thoái hóa khớp sống cổ

2. Hội chứng thực vật dinh dưỡng với các biểu hiện:

  •  Đau đĩa đệm cổ, đau gáy liên tục hay từng cơn, đau sâu, cứng gáy.
  •  Đau tăng khi vận động, cử động cổ có khi nghe tiếng “lạo xạo”, co cứng gáy bên bệnh nên vai bên bệnh cao hơn bên lành.
  •  Hạn chế vận động cổ.
  • Hội chứng cơ bậc thang: co cứng các cơ cổ, nhất là cơ bậc thang trước, đau như kim châm dọc mặt trong cánh tay lan tới ngón 4,5, đôi khi đau lan lên vùng chẩm, đau lan tới ngực, yếu và teo cơ bàn tay.
  • Lạnh đầu chi, xanh tím, phù nề… các triệu chứng tăng lên khi giơ tay lên cao.
  •  Viêm quanh khớp vai – cánh tay, đau lan xung quanh khớp vai, thường đau âm ỉ về ban đêm, hạn chế vận động khớp vai, teo cơ ở vai…

3. Hội chứng rễ thần kinh cổ gồm các triệu chứng :

  • Rối loạn cảm giác.
  • Sau một chấn thương thấy đau vùng gáy lan xuống bả vai, cánh tay, cẳng tay, ngón tay (hội chứng vai cánh tay).
  • Đau sâu trong cơ xương, nhức nhối khó chịu, đau tăng khi đi, đứng, ngồi lâu, khi ho, hắt hơi, đau giảm khi trọng tải trên cột sống giảm.
  • Cảm giác tê bì, kiến bò, rối loạn vận động, bại một số cơ của chi trên và hạn chế vận động do đau; teo cơ chi trên…

4. Hội chứng động mạch đốt sống gồm các triệu chứng :

  • Bắt đầu là những cơn đau đầu ở vùng chẩm, đau lan tới đỉnh đầu, thái dương, hốc mắt, đau một bên và hay đau vào buổi sáng, đau thon thót từng cơn.
  •  Mờ mắt, tối sầm mắt thường cùng với chóng mặt, đau ở hốc mắt.
  • Nuốt cũng thấy đau, cảm giác nghẹn ở cổ…
  • Chóng mặt từng cơn ngắn khi quay đầu đột ngột, chóng mặt kèm theo cơn đau đầu vùng chẩm và ù tai.
  • Rung giật vùng mắt, ù tai, như ve kêu trong tai.
  •  Đau tai, đau lan ra sau tai, đau ở một tư thế nhất định của đầu.

5. Hội chứng ở tủy gồm các triệu chứng :

  • Biểu hiện đầu tiên là dáng đi không vững, cảm giác tê ở thân, bàn tay và các ngón tay cử động vụng về.
  •  Liệt chân hoặc tay.
  • Teo cơ ngọn chi.
  •  Đi bộ khó khăn.
  • Rối loạn cảm giác tê bì ngọn chi trên, mất vận động chi trên.
  •  Mất vận động chi dưới.
  •  Rối loạn cơ thắt, tiểu khó, đái són, đái ngắt quãng…
 Thoái hóa đốt sống cổ có rất nhiều triệu chứng đi kèm. Tùy theo vị trí thương tổn cột sống cổ mà các triệu chứng của bệnh có thể xuất hiện riêng lẻ hay kết hợp giữa 5 hội chứng kể trên. Khi phát hiện có những triệu chứng kể trên thì nhanh chóng điều trị kịp thời để tránh gây hậu quả về sau.

Những triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống

Khi tuổi tác càng cao thì quá trình lão hóa của xương khớp cũng theo đó mà phát triển. Đây là điều không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là mọi người cần nâng cao nhận thức về căn bệnh này và có cách sinh hoạt, tập luyện ra sao để giảm thiểu được tối đa các tác hại của bệnh gây ra. Cùng các chuyên gia tìm hiểu một số triệu chứng thoái hóa cột sống ngay sau đây nhé! 
thoai hoa cot song
Nguyên nhân và triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thoái hóa đốt sống thắt lưng thường xuất hiện muộn, thường ở người trên 60 tuổi, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
Sự lão hóa của xương :
Nguyên nhân chính thoái hóa khớp là quá trình lão hóa của xương cột sống, theo quy luật tự nhiên các tế bào sụn cột sống với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng sinh sản và tái tạo sụn sẽ giảm dần và hết hẳn, chất lượng sụn kém dần, tính đàn hồi và chịu lực giảm.
Yếu tố cơ giới:
Là yếu tố thúc đẩy sự thoái hóa nhanh, thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một diện tích của mặt đĩa đệm cột sống, là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa cột sống thứ phát, gồm:
Các dị dạng bẩm sinh làm gù vẹo cột sống, làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của cột sống.
Các biến dạng sau chấn thương, viêm, u làm thay đổi hình thái, tương quan của cột sống.
Sự tăng trọng tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
Các yếu tố khác:
Di truyền : Nếu gia đình có người bị thoái hóa cột sống thì khả năng mắc chứng bệnh này cao hơn người bình thường.
Các bệnh về nội tiết như : mãn kinh, tiểu đường, loãng xương, dùng thuốc corticoid cũng là nguyên nhân dẫn đến bệnh này phát triển nhanh.
Các yếu tố tác động từ môi trường : Ảnh hưởng của khí hậu, môi trường sống cũng tác động không nhỏ đến bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng.
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng
Triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống:
– Triệu chứng rõ nhất của bệnh thoái hóa cột sống là những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, âm ỉ ngày này qua ngày khác, đau chủ yếu ở vùng thắt lưng và cổ gáy.
– Cảm giác khó chịu kèm theo mất ăn, mất ngủ, gầy rộc đi, sức làm việc giảm sút và ảnh hưởng đến sinh hoạt chung của cả mọi người xung quanh.
– Đôi khi có những cơn đau cấp tính khiến bạn cảm thấy nhói buốt, đau cả sang những vùng khác như vai, thần kinh toạ, đau hông và đùi đến mức không thể đi lại lâu được.
– Cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên.
– Khám chỉ thấy các cử động ở cổ bị hạn chế (nặng), có thể cảm giác cứng gáy, có điểm đau khi ấn vào các gai xương và các mỏm ngang của cột sống cổ, chụp X-quang cột sống cổ thấy mất đường cong sinh lý, hẹp đĩa liên đốt, biến dạng ở thân đốt, có các gai xương.
– Với chứng thoái hóa đốt sống cổ ở cao, người bệnh còn có triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt.
– Một số trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tủy sống và dây thần kinh liên chi, gây tê bì bàn tay, bàn chân. Nếu để lâu không chữa trị có thể dẫn đến teo cơ, bại liệt.

Một số hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống

Nhiều người thường có quan niệm bệnh thoái hóa đốt sống cổ là căn bệnh của người già, tuy nhiên ngày nay quan niệm này dường như không còn tồn tại. Với thói quen vận động ít,  lối sống và cách ăn uống thiếu khoa học thì rất nhiều bạn trẻ cũng mắc căn bệnh này . Bệnhthoái hóa đốt sống cổ nếu không được tích cực chữa trị khiến bệnh phát triển nặng nề hơn và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về tủy sống, nội tạng, tim hay mật…Nhận biết được các biến chứng nguy hiểm  này sẽ giúp bệnh nhân có phương án phòng ngừa và đối phó kịp thời với bệnh.
Xem thêm:
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa đốt sống cổ gây ra
 1. Hội chứng cổ – tủy sống
Nói chung, hậu quả hội chứng tủy sống – cổ do thoái hóa cột sống cổ rất nặng nề. Phần lớn trường hợp khối lồi hay thoát vị đĩa đệm và các chồi xương phát triển theo hướng ra bên hoặc sau – bên. Chỉ trong các trường hợp ngoại lệ, đĩa đệm mới lồi ra theo hướng trung tâm hoặc cạnh – trung tâm thì mới gây chèn ép tủy. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là: chủ yếu xuất hiện ở hai chi dưới, tăng phản xạ gân xương, phản xạ bệnh lý bó tháp dương tính hoặc rối loạn cảm giác kiểu phân ly. Liệt nửa người hay hạ liệt cứng (liệt hai chân) cũng có thể xảy ra.
Trong giai đoạn quá độ chuyển sang mạn tính, bệnh nhân bị rối loạn dáng đi và dẫn đến mất điều hòa vận động (thất điều). Tổn thương tủy sống do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có đặc điểm là xuất hiện rất từ từ với ít hoặc nhiều hội chứng không đặc hiệu. Bệnh thường được phát hiện muộn. Chẩn đoán xác định bằng chụp tủy, chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ và loại trừ u tủy cổ. Về điều trị, chỉ có phẫu thuật mới mang lại kết quả tốt với điều kiện phải được xử trí sớm.
thoai hoa dot song co
2. Hội chứng cổ – nội tạng
 Hội chứng cổ – nội tạng thường gặp là hội chứng cổ – tim và hội chứng cổ – túi mật
Hội chứng cổ tim:
Các biểu hiện lâm sàng:
– Xuất hiện những cơn đau thắt tim do thoái hóa cột sống cổ.
– Đau âm ỉ ở vùng tim trong bệnh lý cột sống cổ(Gunther và Sampson là những người đầu tiên mô tả).
– Tiếp sau đó là các rối loạn tim hoặc đau vùng ngực trên trong sụn thoái hóa cột sống cổ.
– Những thay đổi bệnh lý của các hạch giao cảm cổ có thể do thoái hóa cột sống có thể ảnh hưởng đến sự chi phối thần kinh ở tim qua dây thần kinh tim.
– Những nhánh của năm hạch lưng trên của dây phế vị (dây thần kinh sọ não số X) và dây thiệt – hầu cũng đi qua đám rối thần kinh tim nông và sâu.(GS. Yumashev đã gặp 170 trường hợp hội chứng cổ tim, trong đó có 32 trường hợp được chuyển từ khoa nội sang)
– Người bệnh có cảm giác đau như đè nén, như khoan ở toàn bộ vùng tim hoặc sau xương ức.
– Cơn đau kéo dài từ 60 – 90 phút.
– Có bệnh nhân khởi phát đau ở vùng tim, có bệnh nhân có cơn co giật, được báo trước bằng đau ở vùng vai, đặc biệt ở khu vực giữa hai xương bả vai (vùng lưng).
– Đặc trưng là triệu chứng đau ở vùng tim tăng lên khi cử động đầu hoặc nâng một cánh tay lên hoặc ho.
– Rối loạn cảm giác kiểu “nửa áo khoác” chỉ thấy ở ít bệnh nhân.
– Trong cơn đau vùng tim, có các triệu chứng đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và ngoại tâm thu.
– Trên điện tâm đồ không có những biến đổi đặc hiệu của thiếu máu cơ tim. C
– Chụp Xquang cột sống cổ đều có biểu hiện thoái hóa.
Hội chứng cổ – túi mật:
Cũng như hội chứng tim, hội chứng túi mật trong thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả giải thích bằng cơ chế phản xạ và do nguồn gốc rối loạn thần kinh thực vật ở khu vực cổ.
 
3. Hội chứng cổ sau chấn thương
 
Do vị trí và đặc điểm sinh – cơ học của cột sống cổ là ở thế bất lợi của một bộ phận tương đối lỏng lẻo giữa đầu và thân nên đặc biệt dễ bị chấn thương. Nếu một trong hai phần cơ thể đó (đầu hoặc thân) bị tăng tốc hoặc hãm đột ngột thì cột sống cổ phải chịu sức căng rất lớn. Chừng nào đĩa đệm cột sống chưa bị thoái hóa, khả năng đàn hồi có thể cáng đáng được chức năng thì cột sống cổ có thể vượt qua được những đụng độ, chấn thương mạnh.